Băng tải

Hình ảnh một hệ thống băng tải vận chuyển lưu huỳnh

Băng tải là một thiết bị cơ khí dùng để vận chuyển vật liệu, hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác. Băng tải có cấu tạo đơn giản nhưng lại có hiệu quả vận chuyển cao, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. [1][2][3]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Điểm tiếp xúc giữa dây đai truyền động và ròng rọc là nơi truyền lực từ động cơ đến vật được vận chuyển.

Băng tải là thiết bị vận chuyển bền bỉ, đáng tin cậy được sử dụng trong phân phối và kho bãi tự động, cũng như các nhà máy sản xuất. Kết hợp với hệ thống pallet di chuyển theo điều khiển máy tính, băng tải giúp tăng hiệu quả phân phối bán lẻ, bán buôn và sản xuất. Đây được coi là một hệ thống tiết kiệm nhân công, cho phép khối lượng lớn vật liệu di chuyển nhanh chóng trong quá trình, giúp các công ty vận chuyển hoặc nhận hàng với khối lượng lớn hơn trong không gian lưu trữ nhỏ hơn và chi phí lao động thấp hơn.[4][5][6]

Cấu tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Dây đai thường có ba lớp: lớp phủ, lõi và lớp phủ. Lớp phủ bảo vệ lõi và tạo hình cho dây đai. Lõi cung cấp độ bền kéo và khả năng chống cắt, rách và va chạm. Các vật liệu lõi phổ biến là thép, polyester, nylon, cotton và aramid. Lớp phủ có thể là cao su hoặc nhựa, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của dây đai.

Dây băng tải bằng thép có độ bền cao nhất, lên tới 10.000 N/mm[7]. Polyester, nyloncotton có độ bền thấp hơn, trong khi aramid có độ bền trung bình, từ 630 đến 3.500 N/mm. Aramid có nhiều ưu điểm, như tiết kiệm năng lượng, tuổi thọ cao và năng suất tốt.[8][9] Tại Trung Quốc, một dây băng tải aramid dài 3.400 mét đã tiết kiệm được 15% năng lượng. Tập đoàn Shenhua đã lắp đặt một số dây băng tải aramid khác, bao gồm một dây băng dài 11.600 mét.[10]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Băng tải đã có từ thế kỷ 19, nhưng phải đến những năm 1890, Thomas Robins mới phát minh ra loại băng tải hiện đại đầu tiên. Băng tải của Robins được sử dụng để vận chuyển than, quặng và các sản phẩm khác.[11][12] Năm 1901, Sandvik bắt đầu sản xuất băng tải bằng thép, giúp tăng độ bền và khả năng chịu tải của băng tải. Năm 1905, Richard Sutcliffe phát minh ra loại băng tải đầu tiên được sử dụng trong hầm mỏ than, cách mạng hóa ngành khai thác. Năm 1913, Henry Ford đưa dây chuyền lắp ráp băng tải vào nhà máy Highland Park của mình, giúp tăng năng suất sản xuất. Kể từ đó, băng tải đã được cải tiến và ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Năm 1972, hiệp hội REI của Pháp đã tạo ra băng tải thẳng dài nhất thế giới tại thời điểm đó ở New Caledonia, với chiều dài 13,8 km.

Năm 1957, B. F. Goodrich cấp bằng sáng chế cho băng tải dải Möbius, có tuổi thọ cao hơn do toàn bộ bề mặt tiếp xúc với lực mài mòn. Tuy nhiên, loại băng tải này không còn được sản xuất do băng thông thường có thể được chế tạo bền hơn bằng cách ghép nhiều lớp vật liệu.[13] Năm 1970, Intralox đăng ký bằng sáng chế cho băng tải mô-đun hoàn toàn bằng nhựa.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Băng tải là thiết bị vận chuyển vật liệu bằng cách di chuyển vật liệu trên một bề mặt phẳng, thường được làm bằng PVC hoặc cao su. Băng tải có nhiều loại khác nhau, được thiết kế để vận chuyển các loại vật liệu khác nhau. [14]

Băng tải dài nhất thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Taranto, Paolo Monti, 1964

Băng tải dài nhất thế giới nằm ở Tây Sahara, với chiều dài khổng lồ 98 km (tương đương 61 dặm). Hệ thống này được xây dựng vào năm 1972 bởi Friedrich Krupp GmbH và chạy từ mỏ phốt phát Bu Craa đến bờ biển phía nam El-Aaiun.[15]

Sân bay quốc tế Dubai là sân bay bận rộn nhất thế giới, với lượng hành khách trung bình hàng năm là hơn 88 triệu người. Để đáp ứng nhu cầu vận hành hành lý khổng lồ của sân bay, một hệ thống băng tải dài tới 63 km (tương đương 39 dặm) đã được lắp đặt.[16]

Băng tải Impumelelo gần Secunda, Nam Phi, là băng tải máng đơn dài thứ hai thế giới với chiều dài 26,8 km. Băng tải Curragh dài 20 km gần Westfarmers, Queensland, Úc là băng tải máng đơn dài thứ ba thế giới.[17][18][19] Băng tải đơn dài nhất thế giới nằm ở khu vực Meghalaya của Ấn Độ và kết nối với nhà máy xi măng tại Chhatak, Bangladesh. Băng tải dài khoảng 17 km (11 dặm), vận chuyển đá vôi và đá phiến với tốc độ 960 tấn mỗi giờ (tương đương 1.060 tấn Mỹ mỗi giờ).[20][21][22]

Hệ thống an toàn băng tải

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoa Kỳ, Cơ quan Quản lý An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (OSHA) đã ban hành các quy định về an toàn băng tải. Quy định OSHA 1926.555 quy định các yêu cầu cụ thể đối với hệ thống an toàn băng tải, bao gồm: Cơ chế dừng khẩn cấp phải được lắp đặt ở các vị trí dễ tiếp cận. Báo động cảnh báo phải được lắp đặt ở các vị trí dễ nghe. Băng tải phải được kiểm tra và bảo trì thường xuyên.[23]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ [X. Liu, Prediction of Belt Conveyor Idler Performance, Dissertation, Delft University of Technology, 2016, pg. 1]
  2. ^ Ky thuat dieu khien lap trinh PLC SIMATIC S7-200. Tống Hiếu.
  3. ^ Nguyễn, Công Trung (2015). Nghiên cứu và xây dựng hệ thống kiểm định cân băng tải.
  4. ^ McGuire, Patrick M. (5 tháng 8 năm 2009). Conveyors: Application, Selection, and Integration (bằng tiếng Anh). CRC Press. tr. 35. ISBN 9781439803905.
  5. ^ Trần, Lành. “High angle conveyor”.
  6. ^ Quoc, Bao. “Pipe conveyor belt or pocket conveyor belt with chevron profiling (inclined cam profiling) of the load-side cover plate”. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
  7. ^ “Awarding of the World's Most Powerful Belt Conveyor System”. Mining.com. 15 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ Lodewijks G. (2011), "The Next Generation Low Loss Conveyor Belts", Proceedings of the Beltcon 16 conference, Johannesburg, Republic of South Africa, August 3–4, 2011.
  9. ^ “DuPont Says Belts with Kevlar Can Run Faster, Longer”. Engineering and Mining Journal. 5 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ Ven H.J.F.M., Beers H., Jinglei W, Martins C., Mendez E. (2017), "Aramid in conveyor belts in operation: extended lifetime, energy savings and environmental effects", Proceedings of the Beltcon 19 conference, Pretoria, Republic of South Africa, August 2–3, 2017"
  11. ^ “Thomas Robins, Inventor, 89, Dies. Developer of Heavy-Duty Conveyor Belt Had Headed Hewitt-Robins Company”. The New York Times. 5 tháng 11 năm 1957. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013. Thomas Robins, founder and former chairman of the board of the Hewitt-Robins Company here, died today in the Nestledown Convalescent Home after an illness of several months, His age was 89. He invented the heavy-duty belt conveyor.
  12. ^  “Robins, Thomas” . Encyclopedia Americana. 1920.
  13. ^ “Mobius band”. Daviddarling.info. 1 tháng 2 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  14. ^ Digiscend (tháng 10 năm 2014). “Conveyor Belt System Services”. Digiscend.com. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  15. ^ “Morocco's fish fight: High stakes over Western Sahara”. BBC News. 15 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  16. ^ “Dubai International Airport: A Baggage Handling System for the gate to the Arab World” (PDF), Seimens AG, 2009, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2013
  17. ^ Thompson, Michael; Jennings, Andrew (tháng 10 năm 2016). “Impumelelo coal mine is home to the world's longest belt conveyor”. Mining Engineering. 68 (10): 14. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  18. ^ Trần, Lành. “Băng Tải”. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2024.
  19. ^ Bhackiyalakshmi, Jayaram (31 tháng 8 năm 2015). Practical Boiler Operation. Technology & Engineering. ISBN 9788120351394. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.
  20. ^ Alspaugh, Mark, Bulk Material Handling By Conveyor Belt 7, p 83 ISBN 0-87335-260-2
  21. ^ “Asian Development Bank description of the Lafarge Surma project”. Pid.adb.org. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  22. ^ “Stoppage of limestone supply to Lafarge Surma Indian SC issues showcause notice on central, Meghala”. Mines and Communities. 20 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  23. ^ “Safety and Health Regulations for Construction, Conveyors”. US Department of Labor. 21 tháng 1 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua "SOUL" như thế nào
Dù nỗ lực đến một lúc nào đó có lẽ khi chúng ta nhận ra cuộc sống là gì thì niềm tiếc nuối bao giờ cũng nhiều hơn sự hài lòng.
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Việc chúng ta cần làm ngay lập tức sau first date chính là xem xét lại phản ứng, tâm lý của đối phương để từ đó có sự chuẩn bị phù hợp, hoặc là từ bỏ
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Đánh giá và hướng dẫn build Zhongli - Nham vương đế quân
Đánh giá và hướng dẫn build Zhongli - Nham vương đế quân
Hướng dẫn build Zhongli đầy đủ nhất, full các lối chơi