Bộ Á tuế

Bộ Á tuế
Thời điểm hóa thạch: Trias tới Phấn trắng
Mẫu hóa thạch, có lẽ thuộc họ Cycadeoidaceae, chỉ ra một "cụm hoa" ở phía trên mé phải
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Cycadophyta
Lớp (class)Bennettitopsida
Bộ (ordo)Bennettitales
Engl., 1892
Các họ

Bộ Á tuế (danh pháp khoa học: Bennettitales) là một bộ thực vật có hạt đã tuyệt chủng, lần đầu tiên xuất hiện trong kỷ Trias và bị tuyệt chủng vào cuối kỷ Phấn trắng[1], đôi khi được coi là bộ duy nhất của lớp Á tuế (Bennettitopsida) trong ngành Tuế (Cycadophyta)[2]. Một số mẫu hóa thạch với đặc trưng là các thân cây dày và các lá xẻ lông chim trông rất giống như của các loài trong nhóm còn sinh tồn là tuế, chỉ khác biệt cơ bản là về kiểu sắp xếp của các khí khổng.[3]

Bộ này bao gồm hai nhóm hay hai họ, là họ Cycadeoidaceae, với các đại diện nằm trong các chi Cycadeoidea, CycadellaMonanthesia với thân cây to mập và bông cầu hai túi bào tử (các nón phục vụ như là cấu trúc sinh sản của chúng), và họ Williamsoniaeae với các đại diện thuộc các chi Williamsonia, Williamsoniella, WielandellaIschnophyton với thân cây mảnh dẻ, phân nhánh (cành) và các bông cầu hoặc là một túi hoặc là hai túi bào tử. Bộ Bennettitales đã từng được đặt trong nhóm Anthophyta (nhóm chứa thực vật mang cấu trúc sinh sản tựa như hoa), do nó được coi là có quan hệ họ hàng gần với thực vật có hoa vì cấu trúc sinh sản của nó rất giống như ở thực vật có hoa.[1] Tuy nhiên, các nghiên cứu hình thái chi tiết hơn đã chỉ ra rằng "Anthophyta" là đa ngành, với Bennetitales thực ra có quan hệ họ hàng gần gũi với tuế, bạch quả và thực vật quả nón hơn là với thực vật hạt kín.[4]

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Speer Brian R., 2000. Introduction to the Bennettitales (truy cập ngày 13-10-2005).
  2. ^ Bennettitopsida
  3. ^ Pigg Kathleen. 2005 The Cycads, Cycadeoids (Bennettitales) and Ginkgophytes Lưu trữ 2007-10-26 tại Wayback Machine (truy cập ngày 21-9-2007).
  4. ^ Crepet W. L. (2000). “Progress in understanding angiosperm history, success, and relationships: Darwin's abominably "perplexing phenomenon". Proceedings of the National Academy of Sciences. 97: 12939. doi:10.1073/pnas.97.24.12939. PMID 11087846. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download anime Azur Lane Vietsub
Download anime Azur Lane Vietsub
Một hải quân kỳ lạ với một sức mạnh lớn dưới cái tên là Siren đã bất ngờ xuất hiện
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Taxi Driver: Muôn kiểu biến hình của anh chàng tài xế vạn người mê Kim Do Ki
Taxi Driver: Muôn kiểu biến hình của anh chàng tài xế vạn người mê Kim Do Ki
Trong các bộ phim mình từng xem thì Taxi Driver (Ẩn Danh) là 1 bộ có chủ đề mới lạ khác biệt. Dựa trên 1 webtoon nổi tiếng cùng tên