Bộ Hoàng dương

Bộ Hoàng dương
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Buxales
Takht. ex Reveal (1996)
Các họ
Danh pháp đồng nghĩa

Didymelales Takhtajan

Buxanae Reveal & Doweld

Bộ Hoàng dương (danh pháp khoa học: Buxales) là tên gọi thực vật cho một nhóm thực vật ở cấp bộ thuộc nhánh thực vật hai lá mầm thật sự (eudicots).

Trong hệ thống APG II năm 2003, họ Hoàng dương (Buxaceae) là họ thực vật không đặt vào bộ nào trong nhóm thực vật hai lá mầm thật sự (eudicots). Họ này có thể bao gồm cả chi Didymeles, được hệ thống Cronquist năm 1981 coi là nằm trong một họ và bộ riêng, đặt trong phân lớp Kim lũ mai (Hamamelidae). APG II cho phép một tùy chọn về việc tiếp tục coi chi Didymeles như là nằm trong một họ riêng của chính nó.

Ngoài ra, APG II có đề cập tới khả năng trong các phiên bản tương lai của hệ thống thì họ Buxaceae có thể cũng được nâng cấp lên thành bộ. Trong trường hợp này bộ Buxales (Takht. ex Reveal (1996)) có thể sẽ trở thành bộ của 1 tới 3 họ. Các từ đồng nghĩa của nó: Didymelales (Takht.), Buxanae (Reveal & Doweld). Tên gọi Buxales hiện tại cũng được sử dụng trong website của APG.

Trong hệ thống APG III năm 2009 thì bộ này được công nhận với 2 họ là Buxaceae (bao gồm cả Didymelaceae, mặc dù website của APG cập nhật ngày 24-12-2010 vẫn tách riêng họ Didymelaceae) và Haptanthaceae (không chắc chắn).

Tháng 9 năm 2014, Angiosperm Phylogeny không còn công nhận họ Haptanthaceae. Trong hệ thống APG IV 2016, họ Haptanthaceae được gộp vào họ Buxaceae, khiến Buxaceae trở thành họ duy nhất trong bộ Buxales.

Tiến hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm thân cây trong bộ Buxales có niên đại khoảng 121-117 triệu năm trước (Anderson et al. 2005); trong khi Magallón và Castillo (2009) thì đề xuất niên đại cho nhóm này là 121,2 tới 121,9 Ma và khoảng 111,2 tới 112,9 Ma cho nhóm chỏm cây.

Về phát sinh chủng loài thì họ Didymelaceae là nhóm chị em với họ Buxaceae (các đại diện của cả hai tông trong họ Buxaceae đều được đưa vào lấy mẫu) trong phân tích 3 gen của Worberg et al. (2007), mặc dù Hilu et al. (2003, chỉ một gen matK [trình tự không đầy đủ]) thấy Didymeles nên được gắn vào họ Buxaceae cận ngành. Việc gộp Didymelaceae vào trong họ Buxaceae là tùy chọn trong APG II (2003). Họ Haptanthaceae ít được nghiên cứu được đặt không dứt khoát vào trong bộ Buxales.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo website của APG thì bộ này có thể chứa các họ sau:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cuốn sách “lối sống tối giản thời công nghệ số” là một tập hợp những quan điểm, suy tư của Cal Newport về cách sử dụng công nghệ ngày nay
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Trong ký ức mơ hồ của hắn, chàng trai tên Hakuji chỉ là một kẻ yếu đuối đến thảm hại, chẳng thể làm được gì để cứu lấy những gì hắn yêu quí
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Tôi đã từng là một người cực kì hướng ngoại. Đối với thế giới xung quanh, tôi cảm thấy đơn độc đến vô vàn