Barbodes binotatus

Cá trẳng
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cypriniformes
Họ (familia)Cyprinidae
Chi (genus)Barbodes
Loài (species)B. binotatus
Danh pháp hai phần
Barbodes binotatus
(Valenciennes, 1842)
Những quốc gia tìm thấy cá trẳng
Những quốc gia tìm thấy cá trẳng
Danh pháp đồng nghĩa
  • Barbus binotatus Valenciennes, 1842
  • Capoeta binotata (Valenciennes, 1842)
  • Puntius binotatus (Valenciennes, 1842)
  • Systomus binotatus (Valenciennes, 1842)
  • Barbus maculatus Kuhl & van Hasselt, 1823 (ambiguous)
  • Barbus maculatus Valenciennes, 1842 (ambiguous)
  • Systomus maculatus (Valenciennes, 1842)
  • Barbus oresigenes Bleeker, 1849
  • Barbus blitonensis Bleeker, 1852
  • Barbus kusanensis Bleeker, 1852
  • Barbus polyspilos Bleeker, 1857
  • Systomus goniosoma Bleeker, 1860
  • Barbus goniosoma (Bleeker, 1860)
  • Barbus maculatus hagenii Popta, 1911
  • Puntius sibukensis Fowler, 1941

Cá trẳng (Danh pháp khoa học: Barbodes binotatus),[2] là một loài cá chép bản địa nhiệt đới của vùng Đông Nam Á[3] nó cũng từng phân bố ở PalauSingapore.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá có thân dẹp bên, đầu nhỏ, mõm nhọn, miệng trước đến cận dưới, rạch miệng xiên, góc miệng chạm tới đường thẳng đứng kẻ tứ bờ trước của mắt. Hai đôi râu phát triển, râu mõm kéo dài gần chạm mí sau của mắt, râu mép kéo dài quá mép sau của xương nắp mang, mắt lớn vừa, lệch về nửa trên của đầu.

Vẩy cá tròn, lớn, phủ khắp thân, đầu không có vẩy. Đường bên hoàn toàn, kéo dài từ mép trên lỗ mang đến điểm giữa gốc vây đuôi. Khởi điểm vây lưng sau khởi điểm vây bụng, tia đơn hóa xương và mặt sau tia cuối cùng có răng cưa, vây ngực kéo dài chạm gốc vây bụng; vây đuôi phân thùy sâu. Mặt lưng của đầu và thân có màu xám xanh, lợt dần xuống bụng, bụng có màu trắng bạc. Tại gốc vây đuôi có một điểm đen tròn, có đốm đen mờ nằm dưới gốc vây lưng.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chua, K.W.J.; Lim, K. (2019). Barbodes binotatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T169538A90996154. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T169538A90996154.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Kottelat, M. (2013): The Fishes of the Inland Waters of Southeast Asia: A Catalogue and Core Bibliography of the Fishes Known to Occur in Freshwaters, Mangroves and Estuaries. Lưu trữ 2013-12-02 tại Wayback Machine The Raffles Bulletin of Zoology, 2013, Supplement No. 27: 1–663.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Puntius binotatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Chu Du, tự Công Cẩn. Cao to, tuấn tú, giỏi âm luật
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Ratings trên IMDb được tính toán dựa trên số điểm của users theo thang từ 1-10
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua "SOUL" như thế nào
Dù nỗ lực đến một lúc nào đó có lẽ khi chúng ta nhận ra cuộc sống là gì thì niềm tiếc nuối bao giờ cũng nhiều hơn sự hài lòng.