Baseonema gregorii

Baseonema gregorii
Quả của Baseonema gregorii.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Gentianales
Họ (familia)Apocynaceae
Phân họ (subfamilia)Periplocoideae
Chi (genus)Baseonema
Loài (species)B. gregorii
Danh pháp hai phần
Baseonema gregorii
Schltr. & Rendle, 1896

Baseonema gregorii là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Friedrich Richard Rudolf SchlechterAlfred Barton Rendle mô tả khoa học đầu tiên năm 1896.[1][2]

Là dây leo với nhựa mủ trắng. Thân cây dạng gỗ, vỏ màu nâu, thân non có lông tơ, thân già lông tơ thưa thớt. Lá từ có lông tơ đến có lông nhung; cuống lá dài 0,5-1,0 cm; phiến lá hình trứng rộng đến hình elip rộng đến gần tròn, 2-4 × 2–4 cm, từ nhọn đến nhọn hoắt, uốn ngược lại, mép gợn sóng, đáy tù, mặt trên màu xanh lục sẫm, mặt dưới màu lục nhạt. Cụm hoa ít hoa, có lông tơ thưa thớt, màu ánh tía, các mắt có lông mịn như len; cuống cụm hoa chính dài 2-4 (-7) cm, cuống cụm hoa thứ cấp dài 1–5 cm. Lá bắc hình kim, dài 1–2 mm, mặt ngoài có lông măng. Cuống hoa dài 1–4 cm. Lá đài hình trứng đến tam giác, 1-2 × 1 mm, mặt ngoài có lông nhung. Tràng hoa từ màu xanh lục chanh đến màu lục-vàng đốm nâu hạt dẻ, mặt ngoài có lông nhung, mặt trong nhẵn nhụi; ống tràng dài 1 mm, uốn ngược ở chân miện hoa; thùy thuôn dài, 4-5 × ± 2 mm, đỉnh tù, gân chính nổi rõ. Chân miện hoa hình trứng-tam giác, dài ± 1 mm, không có thùy miện hoa; các thùy mật giữa các nhị có lưỡi bẹ, từ nhọn đến chẻ đôi, dài ± 1 mm. Vòi nhụy dài ± 1 mm; đầu vòi hình nón-hình trứng, phần chuyển tiếp đế hoa hình trứng với cuống thẳng và đĩa dính hình gần cầu. Quả đại dài 5–10 cm, đường kính 7–11 mm, từ có lông măng đến nhẵn nhụi. Hạt 10-11 × 2 mm, ép chặt; mào lông đầu hạt dài 2–3 cm.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Rừng cây bụi khô hoặc rừng thường xanh trên các mỏm đá; ở cao độ 600-1.500 m. Có tại Kenya và đông bắc Tanzania.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Schlechter F. R. R. & Rendle A. B., 1896. New African Asclepiads - Baseonema gregorii. The Journal of Botany, British and Foreign 34: 97, t. 36B
  2. ^ The Plant List (2010). Baseonema gregorii. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ a b Baseonema gregorii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 30-6-2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
Chúng ta thường quan tâm đến Wifi, Bluetooth, Airdrop mà bỏ qua NFC và những ứng dụng thú vị của nó
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc