Beji Caid Essebsi الباجي قائد السبسي | |
---|---|
Tổng thống Tunisia | |
Nhiệm kỳ 31 tháng 12 năm 2014 – 25 tháng 7 năm 2019 9 năm, 325 ngày | |
Thủ tướng | Mehdi Jomaa |
Tiền nhiệm | Moncef Marzouki |
Kế nhiệm | Mohamed Ennaceur (lâm thời) |
Thủ tướng Tunisia | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 1 năm 2011 – 24 tháng 12 năm 2011 331 ngày | |
Tổng thống | Fouad Mebazaa (quyền) Moncef Marzouki |
Tiền nhiệm | Mohamed Ghannouchi |
Kế nhiệm | Hamadi Jebali |
Chủ tịch Hạ viện | |
Nhiệm kỳ 14 tháng 3 năm 1990 – 9 tháng 10 năm 1991 1 năm, 209 ngày | |
Tổng thống | Zine El Abidine Ben Ali |
Tiền nhiệm | Slaheddine Baly |
Kế nhiệm | Habib Boularès |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 4 năm 1981 – 15 tháng 9 năm 1986 5 năm, 153 ngày | |
Thủ tướng | Mohammed Mzali Rachid Sfar |
Tiền nhiệm | Hassen Belkhodja |
Kế nhiệm | Hédi Mabrouk |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 29 tháng 11 năm 1926 Sidi Bou Said, Tunisia |
Mất | 25 tháng 7 năm 2019 (92 tuổi) Tunis, Tunisia |
Đảng chính trị | Democratic Constitutional Rally (Trước 2011) Độc lập (2011–2012) Tiếng gọi Tunisia (2012–nay) |
Phối ngẫu | Chadlia Saïda Farhat |
Con cái | Amel Mohamed Hafedh Salwa Khélil |
Chuyên nghiệp | Luật sư |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Tunisia |
Tư pháp |
Mohamed Beji caid Essebsi (hoặc el-Sebsi, tiếng Ả Rập: محمد الباجي قائد السبسي, Muhammad al-Baji Qā'id as-Sabsī; 29 tháng 11 năm 1926 – 25 tháng 7 năm 2019) là một luật sư và chính trị gia Tunisia được bầu làm Tổng thống Tunisia trong cuộc bầu cử tổng thống lần đầu tiên sau cuộc cách mạng Tunisia. Từ 27 tháng 2 năm 2011 đến 24 tháng 12 năm 2011, ông là Thủ tướng Tunisia. Trước đó ông từng là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao từ năm 1981 đến năm 1986. Ông là người sáng lập của Tounes Nidaa, tập hợp những người thế tục đối lập với Đảng hồi giáo Ennahda, là Đảng giành được đa số phiếu bầu trong cuộc bầu cử quốc hội năm 2014.[1][2]