Big Girls Don't Cry (bài hát của Fergie)

"Big Girls Don't Cry"
Đĩa đơn của Fergie
từ album The Dutchess
Mặt B"Pedestal"
Phát hành22 tháng 5 năm 2007 (2007-05-22)
Thu âm2006
Thể loạiPop
Thời lượng
  • 4:28 (bản album)
  • 3:53 (bản phối lại hợp tác với Sean Kingston)
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Fergie
"Glamorous"
(2007)
"Big Girls Don't Cry"
(2007)
"Clumsy"
(2007)
Video âm nhạc
"Big Girls Don't Cry (Personal)" trên YouTube

"Big Girls Don't Cry" (hay còn được biết đến như "Big Girls Don't Cry (Personal)") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Fergie nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, The Dutchess (2006). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album vào ngày 22 tháng 5 năm 2007 bởi A&M Records, will.i.am Music GroupInterscope Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Fergie và Toby Gad, trong khi phần sản xuất được đảm nhận bởi will.i.amRon Fair. "Big Girls Don't Cry" đánh dấu sự khác biệt so với những âm thanh hip hopurban từ những đĩa đơn trước của Fergie, và tạo nên những âm thanh pop ballad đơn giản và mộc mạc kết hợp với những yếu tố của acoustic, với nội dung lời bài hát đề cập đến việc một người phụ nữ vượt qua những nỗi đau sau khi ly dị. Ngoài ra, "Big Girls Don't Cry" còn có sự tham gia từ gần ba mươi nhạc công chơi nhiều loại cụ khác nhau như vĩ cầm, violacello. Một phiên bản phối lại chính thức của nó cũng được phát hành, với sự tham gia góp giọng từ ca sĩ người Mỹ Sean Kingston.

Sau khi phát hành, "Big Girls Don't Cry" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự trưởng thành, mộc mạc và thông điệp tích cực của nó cũng như chất giọng của Fergie. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 50. "Big Girls Don't Cry" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Brazil, Canada, Ireland, New Zealand và Na Uy, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Đan Mạch, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Fergie tại đây, và giúp cô trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên kể từ năm 2000 có ba đĩa đơn quán quân trong một album. Ngoài ra, nó cũng trở thành đĩa đơn bán chạy nhất trong sự nghiệp của cô tại đây với hơn 3.8 triệu bản.

Video ca nhạc cho "Big Girls Don't Cry" được đạo diễn bởi Anthony Mandler, trong đó Fergie hóa thân thành một cô gái có một quan hệ tình cảm phức tạp với người yêu của cô (do Milo Ventimiglia thủ vai) và cuối cùng kết thúc bằng việc nữ ca sĩ đóng gói đồ đạc và lái xe ra đi, xen kẽ với những hình ảnh cô trình diễn bài hát với ban nhạc trong tầng hầm. Nó đã liên tục nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTVVH1, và cùng với những video cho những đĩa đơn khác từ The Dutchess giúp Fergie chiến thắng tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2007 ở hạng mục Nữ nghệ sĩ của năm. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "Big Girls Don't Cry" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm American Idol, Good Morning America, Today, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2007giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2007. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi một số nghệ sĩ, trong đó nổi bật nhất là dàn diễn viên của Glee trong tập phim "Prom-asaurus" vào năm 2012.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của The Dutchess, A&M Records, Will.i.am Music Group, Interscope Records.[1]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm tại Metropolis Recording Studio ở Luân Đôn, Anh.
  • Nhạc cụ thu âm tại Signet Sound
  • Phối khí tại Ocean Way Recordings ở Hollywood, California.
Thành phần
  • Viết lời – Stacy Ferguson, Toby Gad
  • Production – will.i.am, Ron Fair
  • Lập trình bass và drum – will.i.am
  • Bass – Trey Henry, Mike Valerio
  • Trống, đàn bass, đàn phím – Keith Harris
  • Sắp xếp nhạc cụ – Ron Fair
  • Vĩ cầm – Bruce Dukov, Natalie Leggett, Charlie Bisharat, Sarah Thornblade, Julie Gigante, Josefina Vergara, Sid Page, Roberto Cani, Anatoly Rosinsky, Liane Mautner, Barbra Porter, Darius Campo, Helen Nigthengale, Tiffany, Hu. Becky Bunnell, Shoshana Claman, Lisa Sutton, Armen Annasian
  • Viola – Brian Dembo, Matt Funes, Thomas Diener, Andrew Duckles
  • Cello – Cecilia Tsan, Larry Corbett, David Low, Suzie Katayma
  • Kỹ sư – will.i.am, Neil Tucker, Tal Herzberg
  • Pro Tools – Tal Herzberg
  • Guitar – George Pajon Jr.
  • Phối khí – Jack Joseph Puig, Dean Nelson (hỗ trợ)

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[62] 5× Bạch kim 350.000^
Brasil (Pro-Música Brasil)[63] Bạch kim 100,000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[64] Bạch kim 7,500^
Pháp (SNEP)[66] 16,300[65]
Đức (BVMI)[67] Vàng 250.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[68] Vàng 100.000^
New Zealand (RMNZ)[69] Bạch kim 0*
Na Uy (IFPI)[70] Vàng 5.000*
Thụy Điển (GLF)[71] Vàng 20,000^
Anh Quốc (BPI)[72] Vàng 400.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[74]
Nhạc số
4× Bạch kim 3,833,000[73]
Hoa Kỳ (RIAA)[75]
Nhạc chuông
Bạch kim 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Nguồn
Hoa Kỳ 22 tháng 5 năm 2007 Top 40/Mainstream radio [76]
Toàn cầu 6 tháng 7 năm 2007 EP nhạc số [77]
Đức 6 tháng 7 năm 2007 CD [78]
Vương quốc Anh 9 tháng 7 năm 2007
Pháp 8 tháng 10, 2007

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Dutchess (inlay cover). Fergie. A&M Records, Will.i.am Music Group, Interscope Records. 2006.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ "Australian-charts.com – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  3. ^ "Austriancharts.at – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  4. ^ "Ultratop.be – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  5. ^ "Ultratop.be – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  6. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. ngày 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ "Fergie Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  8. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 42. týden 2007.
  9. ^ "Hitlisten.NU – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  11. ^ "Fergie: Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  12. ^ "Lescharts.com – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ “Fergie - Big Girls Don't Cry” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  14. ^ a b lightmedia.hu. “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták”. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ "Chart Track: Week 29, 2007" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Fergie" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ "Charts.nz – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  20. ^ “Nielsen Music Control”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2007.
  21. ^ “Romanian Top 100 – Top 10” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  22. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  23. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2007.
  24. ^ "Swedishcharts.com – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  25. ^ "Swisscharts.com – Fergie – Big Girls Don't Cry" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  26. ^ "Fergie: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  27. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  28. ^ "Fergie Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ "Fergie Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ "Fergie Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ "Fergie Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  32. ^ "Fergie Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  33. ^ “Pop Rock” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. ngày 17 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2007.
  34. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2007”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  35. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2007”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  36. ^ “Jahreshitparade 2007”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ “Jaaroverzichten 2007”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ “Brazilian Airplay Chart #1s (2000-2013)”. Crowley. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ “Jaarlijsten 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ “Jaaroverzichten 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ “Top Selling Singles of 2007”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ “Romanian Top 100 2007” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “Årslista Singlar - År 2007” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “Swiss Year-End Charts 2007”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “UK Year-end Singles 2007” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ a b c d “The Year in Music and Touring: '08” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ lightmedia.hu. “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták”. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ a b “The Year in Music and Touring: '08” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ “Decenniumlijst: 00's” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ a b “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ “The Billboard Pop Songs – Decade Year End Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  61. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  62. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Fergie – Big Girls Don't Cry” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  64. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Fergie – Big Girls Don't Cry” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2007 to obtain certification.
  65. ^ “Les Titres les plus Téléchargés en 2007”. InfoDisc. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Fergie – Big Girls Don't Cry” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  67. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Fergie; 'Big Girls Don't Cry')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Fergie – Big Girls Don't Cry” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016. Chọn 2014年9月 ở menu thả xuống
  69. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  70. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  71. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2007” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Fergie – Big Girls Don't Cry” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Big Girls Don't Cry vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  73. ^ Paul Grein (ngày 8 tháng 8 năm 2012). “Week Ending Aug. 5, 2012. Songs: Phillip Phillips Is "Home". Chart Watch. Yahoo Music. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2012.
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Fergie” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Fergie – Big Girls Don't Cry” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  76. ^ “FMQB: Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings, Music News and more!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  77. ^ “iTunes - Music - Big Girls Don't Cry - EP by Fergie”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  78. ^ “Big Girls Don't Cry: Amazon.co.uk: Music”. Amazon. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
tựa như hồn, tinh ngân tựa như cốt. Nhưng người ngoại bang có thể lay chuyển nó, Imunlau...
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Nếu bạn chơi cờ vua thua một con AI, đừng buồn vì nhà vô địch cờ vua thế giới -Garry Kasparov- cũng chấp nhận thất bại trước nó
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Không cần đặt hàng qua trung gian cầu kỳ lại hay trôi nổi lạc hàng, lưu ngay 6 tọa độ đồ nam Taobao cực xịn trên shopee
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục