Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2007 (Mỹ)

"Irreplaceable" của Beyoncé là đĩa đơn thành công nhất năm khi đứng đầu Top Hot 100 Hits năm 2007.[1]

Billboard Hot 100 là một bảng xếp hạng những đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Bảng xếp hạng do tạp chí Billboard xuất bản cùng những số liệu được tổng hợp bởi Nielsen SoundScan dựa trên doanh số của đĩa thường, tải kỹ thuật số và tần suất phát sóng. Năm 2007 có tổng cộng 17 đĩa đơn từng đứng đầu bảng xếp hạng.[2] "Irreplaceable" của Beyoncé bắt đầu nắm giữ vị trí quán quân từ cuối năm 2006 kéo dài sang đến đầu năm 2007.[3]

Năm 2007, có 8 nghệ sĩ giành được đĩa đơn quán quân đầu tiên của mình, cả vai trò nghệ sĩ chính lẫn góp mặt khách mời: Mims, Avril Lavigne, Maroon 5, T-Pain, Yung Joc, Plain White T's, Sean KingstonSoulja Boy Tell 'Em. Nhà sản xuất nhạc Timbaland gặt hái đĩa đơn quán quân đầu tiên của mình trong vai trò nghệ sĩ chính "Give It to Me"; trước đó anh từng xuất hiện trong vai trò khách mời trong đĩa đơn quán quân "Promiscuous" của Nelly Furtado. T-Pain, Justin Timberlake, Nelly Furtado và Fergie mỗi người có cho mình hai đĩa đơn quán quân, cả vai trò nghệ sĩ chính lẫn góp mặt khách mời.[2]

Có ba đĩa đơn quán quân cùng chia sẻ thời gian trụ hạng dài nhất của năm 2007: "Irreplaceable" của Beyoncé, "Umbrella" của Rihanna và "Crank That (Soulja Boy)" của Soulja Boy Tell 'Em đều lên đỉnh bảng xếp hạng trong 7 tuần; riêng thành tích của bài "Crank That" là không liên tiếp. Tuy nhiên vì "Irreplaceable" có 3 tuần nắm giữ ngôi quán quân trong 3 số xuất bản của Billboard vào năm ngoái, nên tạp chí này đã ghi nhận ca khúc là đĩa đơn quán quân trụ hạng lâu nhất năm 2006.[3][4] Do đó "Umbrella" và "Crank That (Soulja Boy)" là những đĩa đơn quán quân trụ hạng lâu nhất năm 2007. Các đĩa đơn khác có nhiều tuần đứng đầu Hot 100 là "No One" của nữ ca sĩ Alicia Keys với 5 tuần liên tiếp trụ ở vị trí quán quân.[2]

"Irreplaceable" là đĩa đơn thành công nhất năm dương lịch khi đứng đầu bảng xếp hạng đĩa đơn Hot 100 cuối năm trong 7 tuần liên tiếp.[5] Bài hát "Makes Me Wonder" của ban nhạc Maroon 5 được ghi nhận với thành tích nhảy vọt từ hạng 64 lên hạng 1 trên Billboard Hot 100, trở thành cú nhảy vọt ngoạn mục nhất năm 2007.[6] "Umbrella" nhờ thành tích xếp đầu 7 trong số 13 tuần hè nên được giới báo chí âm nhạc tôn vinh là ca khúc của mùa hè 2007.[7][8][9]

Lịch sử xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
"Umbrella" của Rihanna có 7 tuần quán quân liên tục trên Billboard Hot 100, trở thành một trong ba đĩa đơn trụ hạng lâu nhất năm, cùng với "Irreplaceable" và "Crank That (Soulja Boy)".
"Makes Me Wonder" của Maroon 5 được ghi nhận nhờ thành tích nhảy từ hạng 64 lên hạng 1 trên Billboard Hot 100, trở thành cú nhảy vọt ngoạn mục nhất năm.
Rapper Sean Kingston đĩa đơn quán quân đầu tiên tại Hoa Kỳ với "Beautiful Girls" ca khúc nắm giữ ngôi đầu 4 tuần liên tiếp.
Rapper Soulja Boy giành được đĩa đơn quán quân đầu tiên tại Hoa Kỳ với "Crank That" - ca khúc có 7 tuần liên tiếp giữ ngôi đầu.
Bảng chú dẫn
dagger Chỉ đĩa đơn thành công nhất trên bảng xếp hạng 2007
# Ngày phát hành Ca khúc Nghệ sĩ Chú thích
936 6 tháng 1 "Irreplaceable" Beyoncé [10]
13 tháng 1 [11]
20 tháng 1 [12]
27 tháng 1 [13]
3 tháng 2 [14]
10 tháng 2 [15]
17 tháng 2 [16]
937 24 tháng 2 "Say It Right" Nelly Furtado [17]
938 3 tháng 3 "What Goes Around... Comes Around" Justin Timberlake [18]
939 10 tháng 3 "This Is Why I'm Hot" Mims [19]
17 tháng 3 [20]
940 24 tháng 3 "Glamorous" Fergie hợp tác với Ludacris [21]
31 tháng 3 [22]
941 7 tháng 4 "Don't Matter" Akon [23]
14 tháng 4 [24]
942 21 tháng 4 "Give It to Me" Timbaland hợp tác với Nelly Furtado và Justin Timberlake [25]
28 tháng 4 [26]
943 5 tháng 5 "Girlfriend" Avril Lavigne [27]
944 12 tháng 5 "Makes Me Wonder" Maroon 5 [28]
19 tháng 5 [29]
945 26 tháng 5 "Buy U a Drank (Shawty Snappin')" T-Pain hợp tác với Yung Joc [30]
Tái xuất 2 tháng 6 "Makes Me Wonder" Maroon 5 [31]
946 9 tháng 6 "Umbrella" Rihanna hợp tác với Jay-Z [32]
16 tháng 6 [33]
23 tháng 6 [34]
30 tháng 6 [35]
7 tháng 7 [36]
14 tháng 7 [37]
21 tháng 7 [38]
947 28 tháng 7 "Hey There Delilah" Plain White T's [39]
4 tháng 8 [40]
948 11 tháng 8 "Beautiful Girls" Sean Kingston [41]
18 tháng 8 [42]
25 tháng 8 [43]
1 tháng 9 [44]
949 8 tháng 9 "Big Girls Don't Cry" Fergie [45]
950 15 tháng 9 "Crank That (Soulja Boy)" Soulja Boy Tell 'Em [46]
22 tháng 9 [47]
951 29 tháng 9 "Stronger" Kanye West [48]
Tái xuất 6 tháng 10 "Crank That (Soulja Boy)" Soulja Boy Tell 'Em [49]
13 tháng 10 [50]
20 tháng 10 [51]
27 tháng 10 [52]
3 tháng 11 [53]
952 10 tháng 11 "Kiss Kiss" Chris Brown hợp tác với T-Pain [54]
17 tháng 11 [55]
24 tháng 11 [56]
953 1 tháng 12 "No One" Alicia Keys [57]
8 tháng 12 [58]
15 tháng 12 [59]
22 tháng 12 [60]
29 tháng 12 [61]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hot 100 Songs in 2007”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập 7 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ a b c Bronson, Fred (ngày 27 tháng 12 năm 2007). “Chart Beat: 'Low' Rida”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ a b Bronson, Fred (ngày 16 tháng 2 năm 2007). “Chart Beat Chat: The Long and Winding Hits”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ Bronson, Fred (ngày 25 tháng 10 năm 2007). “Chart Beat: Still Cranked After All These Years”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ 4 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ “The Billboard Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media. Bản gốc lưu trữ 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập 5 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ Bronson, Fred (ngày 29 tháng 1 năm 2009). “Chart Beat: This is your life”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ Tyrangiel, Josh (ngày 27 tháng 8 năm 2008). “Katy Perry's I Kissed a Girl”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2008. Truy cập 13 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “Flirting, but Serious, Kicking Off With a Hit”. The New York Times. ngày 4 tháng 6 năm 2007. Truy cập 13 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ 'Umbrella' Watch 2008: Vulture's Top Five Songs of the Summer”. New York. ngày 2 tháng 7 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2008. Truy cập 13 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  10. ^ Cohen, Jonathan (ngày 28 tháng 12 năm 2006). “No Stopping Beyonce's 'Irreplaceable' On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  11. ^ Cohen, Jonathan (ngày 4 tháng 1 năm 2007). “Beyonce's 'Irreplaceable' Starts '07 Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ Hasty, Katie (ngày 11 tháng 1 năm 2007). “Beyonce Not Budging From Atop The Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  13. ^ Cohen, Jonathan (ngày 18 tháng 1 năm 2007). “Beyonce Begins Seventh Week As Hot 100 Leader”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  14. ^ Hasty, Katie (ngày 25 tháng 1 năm 2007). “Beyonce Slips By Fall Out Boy To Remain Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  15. ^ Hasty, Katie (ngày 1 tháng 2 năm 2007). “Beyonce Stays Ahead Of Fall Out Boy Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  16. ^ Hasty, Katie (ngày 8 tháng 2 năm 2007). “Beyonce Makes It Ten Weeks At No. 1 With 'Irreplaceable'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  17. ^ Cohen, Jonathan (ngày 15 tháng 2 năm 2007). “Furtado's 'Say It Right' Bests Beyonce On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  18. ^ Cohen, Jonathan (ngày 22 tháng 2 năm 2007). “Timberlake Scores Third Hot 100 No. 1 From 'FutureSex'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  19. ^ Hasty, Katie (ngày 1 tháng 3 năm 2007). “Mims Puts The 'Hot' In The Hot 100 At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  20. ^ Cohen, Jonathan (ngày 8 tháng 3 năm 2007). “Mims Remains 'Hot' At No. 1, Akon Stays Close”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  21. ^ Hasty, Katie (ngày 15 tháng 3 năm 2007). “Fergie Gets 'Glamorous' Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  22. ^ Hasty, Katie (ngày 22 tháng 3 năm 2007). “Fergie Scores Second 'Glamorous' Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  23. ^ Cohen, Jonathan (ngày 29 tháng 3 năm 2007). “Akon Scores Second No. 1 Hit From 'Konvicted'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  24. ^ Cohen, Jonathan (ngày 5 tháng 4 năm 2007). “Akon's 'Matter' Begins Second Week Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  25. ^ Cohen, Jonathan (ngày 12 tháng 4 năm 2007). “Timbaland Soars To No. 1 After Sales Explosion”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  26. ^ Cohen, Jonathan (ngày 19 tháng 4 năm 2007). “Timbaland Holds At No. 1 On The Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  27. ^ Cohen, Jonathan (ngày 26 tháng 4 năm 2007). “Lavigne Sweeps Charts As 'Girlfriend' Tops Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^ Cohen, Jonathan (ngày 3 tháng 5 năm 2007). “Maroon 5 Makes 'Wondrous' Jump To Lead Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  29. ^ Cohen, Jonathan (ngày 10 tháng 5 năm 2007). “Maroon 5 Fends Off Ne-Yo, T-Pain To Remain No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  30. ^ Cohen, Jonathan (ngày 17 tháng 5 năm 2007). “T. Pain Tastes Hot 100 Glory With 'Drank'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  31. ^ Cohen, Jonathan (ngày 24 tháng 5 năm 2007). “Maroon 5 Flip-Flops With T-Pain To Rule Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  32. ^ Cohen, Jonathan (ngày 31 tháng 5 năm 2007). “Rihanna, Shop Boyz Rocket To The Top Of Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  33. ^ Cohen, Jonathan (ngày 7 tháng 6 năm 2007). “Rihanna Tops Hot 100 And New Canadian Tally”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  34. ^ Cohen, Jonathan (ngày 14 tháng 6 năm 2007). “Rihanna's 'Umbrella' Reigns Again Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  35. ^ Cohen, Jonathan (ngày 21 tháng 6 năm 2007). “Rihanna Fends Off Shop Boyz Again To Lead Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  36. ^ Cohen, Jonathan (ngày 28 tháng 6 năm 2007). “Rihanna, Shop Boyz, Fergie Locked In On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  37. ^ Cohen, Jonathan (ngày 5 tháng 7 năm 2007). “Rihanna, Shop Boyz Still Not Budging On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  38. ^ Cohen, Jonathan (ngày 12 tháng 7 năm 2007). “Rihanna's 'Umbrella' Reigns Again On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  39. ^ Cohen, Jonathan (ngày 19 tháng 7 năm 2007). “Plain White T's Finally Unseats Rihanna On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  40. ^ Cohen, Jonathan (ngày 26 tháng 7 năm 2007). “Plain White T's Hold Atop Hot 100 Amid High Debuts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  41. ^ Cohen, Jonathan (ngày 2 tháng 8 năm 2007). “Kingston Has 'Beautiful' View Atop Revamped Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  42. ^ Cohen, Jonathan (ngày 9 tháng 8 năm 2007). “Kingston Has No. 1 Song, Top Debut On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  43. ^ Cohen, Jonathan (ngày 16 tháng 8 năm 2007). “Kingston's 'Girls' Not Budging From Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  44. ^ Cohen, Jonathan (ngày 23 tháng 8 năm 2007). “Kingston Still 'Beautiful' Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  45. ^ Cohen, Jonathan (ngày 30 tháng 8 năm 2007). “Fergie Scores Third Solo No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  46. ^ Cohen, Jonathan (ngày 6 tháng 9 năm 2007). “Soulja Boy 'Cranks' Hot 100 No. 1 With Debut Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  47. ^ Hasty, Katie (ngày 13 tháng 9 năm 2007). “Soulja Boy Remains No. 1 Amid Static Top Four”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  48. ^ Cohen, Jonathan (ngày 20 tháng 9 năm 2007). “Kanye Caps Banner Week With Hot 100 Chart-Topper”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  49. ^ Cohen, Jonathan (ngày 27 tháng 9 năm 2007). “Soulja Boy Trades Places With Kanye Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  50. ^ Cohen, Jonathan (ngày 4 tháng 10 năm 2007). “Soulja Boy Still Cranking Atop Billboard Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  51. ^ Cohen, Jonathan (ngày 11 tháng 10 năm 2007). “No Stopping Soulja Boy On Billboard Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  52. ^ Cohen, Jonathan (ngày 18 tháng 10 năm 2007). “Soulja Boy Begins Sixth Week Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  53. ^ Cohen, Jonathan (ngày 25 tháng 10 năm 2007). “Soulja Boy Fends Off Chris Brown Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  54. ^ Hasty, Katie (ngày 1 tháng 11 năm 2007). “Brown Overtakes Soulja Boy Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  55. ^ Cohen, Jonathan (ngày 8 tháng 11 năm 2007). “Brown's 'Kiss' Still Sweet Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  56. ^ Cohen, Jonathan (ngày 15 tháng 11 năm 2007). “Brown Fends Off Keys, Timbaland To Remain No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  57. ^ Cohen, Jonathan (ngày 22 tháng 11 năm 2007). “Keys Caps Banner Week By Topping Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  58. ^ Cohen, Jonathan (ngày 29 tháng 11 năm 2007). “Keys Keeps Cruising Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  59. ^ Cohen, Jonathan (ngày 6 tháng 12 năm 2007). “No Stopping Keys Atop Pop, R&B Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  60. ^ Cohen, Jonathan (ngày 13 tháng 12 năm 2007). “Keys Still The 'One' Atop Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  61. ^ Cohen, Jonathan (ngày 20 tháng 12 năm 2007). “Keys Rolls Into Holidays With No. 1 Hits”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Anime: Fumetsu no Anata e Vietsub
Anime: Fumetsu no Anata e Vietsub
Đây là câu chuyện kể về cậu thiếu niên tên Fushi trên hành trình đi tìm ý nghĩa của cuộc sống
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.