Billboard Hot 100 là một bảng xếp hạng những đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Bảng xếp hạng do tạp chí Billboard xuất bản cùng những số liệu được tổng hợp bởi Nielsen SoundScan dựa trên doanh số của đĩa thường, tải kỹ thuật số và tần suất phát sóng. Năm 2007 có tổng cộng 17 đĩa đơn từng đứng đầu bảng xếp hạng.[2] "Irreplaceable" của Beyoncé bắt đầu nắm giữ vị trí quán quân từ cuối năm 2006 kéo dài sang đến đầu năm 2007.[3]
Có ba đĩa đơn quán quân cùng chia sẻ thời gian trụ hạng dài nhất của năm 2007: "Irreplaceable" của Beyoncé, "Umbrella" của Rihanna và "Crank That (Soulja Boy)" của Soulja Boy Tell 'Em đều lên đỉnh bảng xếp hạng trong 7 tuần; riêng thành tích của bài "Crank That" là không liên tiếp. Tuy nhiên vì "Irreplaceable" có 3 tuần nắm giữ ngôi quán quân trong 3 số xuất bản của Billboard vào năm ngoái, nên tạp chí này đã ghi nhận ca khúc là đĩa đơn quán quân trụ hạng lâu nhất năm 2006.[3][4] Do đó "Umbrella" và "Crank That (Soulja Boy)" là những đĩa đơn quán quân trụ hạng lâu nhất năm 2007. Các đĩa đơn khác có nhiều tuần đứng đầu Hot 100 là "No One" của nữ ca sĩ Alicia Keys với 5 tuần liên tiếp trụ ở vị trí quán quân.[2]
"Irreplaceable" là đĩa đơn thành công nhất năm dương lịch khi đứng đầu bảng xếp hạng đĩa đơn Hot 100 cuối năm trong 7 tuần liên tiếp.[5] Bài hát "Makes Me Wonder" của ban nhạc Maroon 5 được ghi nhận với thành tích nhảy vọt từ hạng 64 lên hạng 1 trên Billboard Hot 100, trở thành cú nhảy vọt ngoạn mục nhất năm 2007.[6] "Umbrella" nhờ thành tích xếp đầu 7 trong số 13 tuần hè nên được giới báo chí âm nhạc tôn vinh là ca khúc của mùa hè 2007.[7][8][9]
^“Hot 100 Songs in 2007”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập 7 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“The Billboard Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media. Bản gốc lưu trữ 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập 5 tháng 2 năm 2019.
^Bronson, Fred (ngày 29 tháng 1 năm 2009). “Chart Beat: This is your life”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.
^Cohen, Jonathan (ngày 28 tháng 12 năm 2006). “No Stopping Beyonce's 'Irreplaceable' On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 4 tháng 1 năm 2007). “Beyonce's 'Irreplaceable' Starts '07 Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Hasty, Katie (ngày 11 tháng 1 năm 2007). “Beyonce Not Budging From Atop The Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 18 tháng 1 năm 2007). “Beyonce Begins Seventh Week As Hot 100 Leader”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Hasty, Katie (ngày 25 tháng 1 năm 2007). “Beyonce Slips By Fall Out Boy To Remain Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Hasty, Katie (ngày 1 tháng 2 năm 2007). “Beyonce Stays Ahead Of Fall Out Boy Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Hasty, Katie (ngày 8 tháng 2 năm 2007). “Beyonce Makes It Ten Weeks At No. 1 With 'Irreplaceable'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 15 tháng 2 năm 2007). “Furtado's 'Say It Right' Bests Beyonce On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 22 tháng 2 năm 2007). “Timberlake Scores Third Hot 100 No. 1 From 'FutureSex'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Hasty, Katie (ngày 1 tháng 3 năm 2007). “Mims Puts The 'Hot' In The Hot 100 At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 8 tháng 3 năm 2007). “Mims Remains 'Hot' At No. 1, Akon Stays Close”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Hasty, Katie (ngày 15 tháng 3 năm 2007). “Fergie Gets 'Glamorous' Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Hasty, Katie (ngày 22 tháng 3 năm 2007). “Fergie Scores Second 'Glamorous' Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 29 tháng 3 năm 2007). “Akon Scores Second No. 1 Hit From 'Konvicted'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 5 tháng 4 năm 2007). “Akon's 'Matter' Begins Second Week Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 12 tháng 4 năm 2007). “Timbaland Soars To No. 1 After Sales Explosion”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 19 tháng 4 năm 2007). “Timbaland Holds At No. 1 On The Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 26 tháng 4 năm 2007). “Lavigne Sweeps Charts As 'Girlfriend' Tops Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 3 tháng 5 năm 2007). “Maroon 5 Makes 'Wondrous' Jump To Lead Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 10 tháng 5 năm 2007). “Maroon 5 Fends Off Ne-Yo, T-Pain To Remain No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 17 tháng 5 năm 2007). “T. Pain Tastes Hot 100 Glory With 'Drank'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 24 tháng 5 năm 2007). “Maroon 5 Flip-Flops With T-Pain To Rule Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 31 tháng 5 năm 2007). “Rihanna, Shop Boyz Rocket To The Top Of Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 7 tháng 6 năm 2007). “Rihanna Tops Hot 100 And New Canadian Tally”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 14 tháng 6 năm 2007). “Rihanna's 'Umbrella' Reigns Again Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 21 tháng 6 năm 2007). “Rihanna Fends Off Shop Boyz Again To Lead Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 28 tháng 6 năm 2007). “Rihanna, Shop Boyz, Fergie Locked In On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 5 tháng 7 năm 2007). “Rihanna, Shop Boyz Still Not Budging On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 12 tháng 7 năm 2007). “Rihanna's 'Umbrella' Reigns Again On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 19 tháng 7 năm 2007). “Plain White T's Finally Unseats Rihanna On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 26 tháng 7 năm 2007). “Plain White T's Hold Atop Hot 100 Amid High Debuts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 2 tháng 8 năm 2007). “Kingston Has 'Beautiful' View Atop Revamped Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 9 tháng 8 năm 2007). “Kingston Has No. 1 Song, Top Debut On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 16 tháng 8 năm 2007). “Kingston's 'Girls' Not Budging From Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 23 tháng 8 năm 2007). “Kingston Still 'Beautiful' Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 30 tháng 8 năm 2007). “Fergie Scores Third Solo No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 6 tháng 9 năm 2007). “Soulja Boy 'Cranks' Hot 100 No. 1 With Debut Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Hasty, Katie (ngày 13 tháng 9 năm 2007). “Soulja Boy Remains No. 1 Amid Static Top Four”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 20 tháng 9 năm 2007). “Kanye Caps Banner Week With Hot 100 Chart-Topper”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 27 tháng 9 năm 2007). “Soulja Boy Trades Places With Kanye Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 4 tháng 10 năm 2007). “Soulja Boy Still Cranking Atop Billboard Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 11 tháng 10 năm 2007). “No Stopping Soulja Boy On Billboard Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 18 tháng 10 năm 2007). “Soulja Boy Begins Sixth Week Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 25 tháng 10 năm 2007). “Soulja Boy Fends Off Chris Brown Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Hasty, Katie (ngày 1 tháng 11 năm 2007). “Brown Overtakes Soulja Boy Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 8 tháng 11 năm 2007). “Brown's 'Kiss' Still Sweet Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 15 tháng 11 năm 2007). “Brown Fends Off Keys, Timbaland To Remain No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 22 tháng 11 năm 2007). “Keys Caps Banner Week By Topping Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 29 tháng 11 năm 2007). “Keys Keeps Cruising Atop Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 6 tháng 12 năm 2007). “No Stopping Keys Atop Pop, R&B Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 13 tháng 12 năm 2007). “Keys Still The 'One' Atop Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Cohen, Jonathan (ngày 20 tháng 12 năm 2007). “Keys Rolls Into Holidays With No. 1 Hits”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)