Bodianus albotaeniatus

Bodianus albotaeniatus
L. modestus (= B. albotaeniatus đực)
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Bodianus
Loài (species)B. albotaeniatus
Danh pháp hai phần
Bodianus albotaeniatus
(Valenciennes, 1839)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Cossyphus albotaeniatus Valenciennes, 1839
    • Crenilabrus modestus Garrett, 1864
    • Lepidoplois strophodes Jordan & Evermann, 1903
    • Lepidaplois richardsoni Fowler, 1908
    • Lepidaplois atrorubens Jordan, 1925

Bodianus albotaeniatus là một loài cá biển thuộc chi Bodianus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: albus ("trắng") và taenia ("dây băng"), hàm ý đề cập đến vệt sọc trắng bên dưới mắt ở cá cái trưởng thành[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

B. albotaeniatus là loài đặc hữu của quần đảo Hawaiiđảo Johnston. B. albotaeniatus sống gần các rạn san hôđá ngầm, được quan sát và thu thập ở độ sâu khoảng từ 8 đến gần 200 m[1].

L. strophodes (= B. albotaeniatus con)

B. albotaeniatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 51 cm[3]. Do có kiểu hình khá giống với Bodianus bilunulatusB. albotaeniatus chỉ được xem là một phân loài, thậm chí là danh pháp đồng nghĩa của B. bilunulatus[2].

Cá trưởng thành giai đoạn đầu (cá cái hay cá đực đang lớn) có màu vàng, không phải màu hồng như B. albotaeniatus; chúng còn có một vệt đen rất nhỏ trên cuống đuôi mà không bao giờ kéo dài xuống dưới đường bên[2]. Cá đực trưởng thành không còn vệt đen này, lốm đốm các vệt sẫm màu ở lưng (không sẫm màu toàn bộ lưng như B. bilunulatus)[2]. Cá con có một vùng màu đen bao quanh thân sau, mờ hơn ở trước và rõ hơn về phía sau (khác với B. albotaeniatus là sẫm đen hoàn toàn)[2].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 15–17[2].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của B. albotaeniatus có thể là những loài thủy sinh không xương sống như nhuyễn thểgiáp xác. Cá con được quan sát là có thể dọn ký sinh trên cơ thể các loài cá khác[1].

B. albotaeniatus được đánh bắt bởi những người thu mua cá cảnh[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Russell, B.; Myers, R. (2010). Bodianus albotaeniatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187404A8526684. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187404A8526684.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f Gomon (2006), sđd, tr.74-76
  3. ^ John E. Randall (2010). Shore Fishes of Hawai'i. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 127. ISBN 978-0824834272.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Bạn đã bao giờ nghe tới cái tên "hiệu ứng Brita" chưa? Hôm nay tôi mới có dịp tiếp xúc với thuật ngữ này
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
Hãy tưởng tượng giao tiếp như một trò chơi chuyền bóng, mục đích của bạn là chuyền cho đối phương theo cách mà đối phương có thể dễ dàng đón nhận