Brachypterygius

Brachypterygius
Thời điểm hóa thạch: Jura muộn, Kimmeridgian–Tithonian
Restoration
Phân loại khoa học
Species

Brachypterygius (có nghĩa là sải cánh rộng / mái chèo trong tiếng Hy Lạp) là một chi tuyệt chủng của platypterygiine ophthalmosaurid ichthyizard được biết đến từ cuối kỷ Jura của Anh.[1] Các loại ban đầu được mô tả và đặt tên là Ichthyosaurus extremus bởi Boulenger vào năm 1904.[2] Brachypterygius được Huene đặt tên vào năm 1922 ứng với chiều rộng và độ ngắn của thân trước, và do đó loài có tên chính thức là Brachypterygius extremus.[3] Kiểu mẫu của B. extremus ban đầu được cho là của Lias Group of Bath, Vương quốc Anh, nhưng các mẫu vật khác cho thấy nhiều khả năng nó đến từ Kimmeridgian Kimmeridge Clay (Kỷ Jura muộn) của Vịnh Kimmeridge, Dorset, Vương quốc Anh.

Brachypterygius có liên quan chặt chẽ với PlatypterygiusCaypullisaurus.[4]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Brachypterygius là một loài ichthyizard có kích thước nằm trong khoảng từ trung bình đến lớn, với chiều dài hộp sọ nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1,2 m.[5][6] Mõm dài, là đặc trưng của ichthyizards, với hàm răng to và khỏe hơn và mắt tương đối nhỏ hơn Ophthalmosaurus.[6] Basioccipital có vùng ngoại bào rất hẹp.[6] Chân trước có thể có năm hoặc sáu ngón, với số lượng đốt ngón tối đa nằm trong khoảng từ 8 đến 16.[2][6] Một đặc điểm đặc trưng chính là ba mặt khớp, theo giải phẫu học là ở đầu cuối xương cánh tay; với khớp giữa là nhỏ nhất và khớp nối với chất trung gian, phân tách rõ ràng Brachypterygius với Ophthalmosaurus, ichthyizard kỷ Jurassic muộn phổ biến nhất.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ McGowan, C. & Motani, R. Ichthyopterygia. In Sues, H.-D. (ed.) Handbook of Paleoherpetology, vol. 8. Verlag Dr. Friedrich Pfeil, Munich, 175 pp., 19 pls.
  2. ^ a b c Boulenger, G. A. 1904. Exhibition of, and remarks upon, a paddle of a new species of ichthyosaur. Proceedings of the Zoological Society of London, 1904, 424–426.
  3. ^ Huene, F. F. von 1922. Die Ichthyosaurier des Lias und ihre Zusammenhänge. Verlag von Gebrüder Borntraeger, Berlin, 114 pp., 22 pls.
  4. ^ Fernández M. 2007. Redescription and phylogenetic position of Caypullisaurus (Ichthyosauria: Ophthalmosauridae). Journal of Paleontology 81 (2): 368-375.
  5. ^ McGowan, C. 1976. The description and phenetic relationships of a new ichthyosaur genus from the Upper Jurassic of England. Canadian Journal of Earth Sciences, 13, 668–683. doi:10.1139/e76-070
  6. ^ a b c d McGowan, C. 1997. The taxonomic status of Grendelius mordax: a preliminary report. Journal of Vertebrate Paleontology, 17, 428–430. doi:10.1080/02724634.1997.10010986
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Như các bạn đã biết thì trong Tensura có thể chia ra làm hai thế lực chính, đó là Nhân Loại và Ma Vật (Ma Tộc)
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Ouroboros Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mãnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật