Breakaway (bài hát của Kelly Clarkson)

"Breakaway"
Đĩa đơn của Kelly Clarkson
từ album The Princess Diaries 2: Royal Engagement: Original Soundtrack Breakaway
Phát hành19 tháng 7 năm 2004 (2004-07-19)
Thu âm2004
Thể loạiFolk pop
Thời lượng3:57
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtJohn Shanks
Thứ tự đĩa đơn của Kelly Clarkson
"The Trouble with Love Is"
(2003)
"Breakaway"
(2004)
"Since U Been Gone"
(2004)
Video âm nhạc
"Breakaway" trên YouTube

"Breakaway" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Kelly Clarkson nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 2004 The Princess Diaries 2: Royal Engagement và album phòng thu thứ hai cùng tên của cô (2004). Nó được phát hành lần đầu tiên như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album nhạc phim vào ngày 19 tháng 7 năm 2005, trước khi được phát hành lại vào ngày 30 tháng 5 năm 2006 như là đĩa đơn thứ năm trích từ album bởi Walt Disney RecordsRCA Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Avril Lavigne, Bridget BenenateMatthew Gerrard, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi John Shanks. Ban đầu được dự định sẽ xuất hiện trong album phòng thu đầu tay của Lavigne, Let Go (2002), "Breakaway" là một bản folk pop mang nội dung đề cập sự trưởng thành và nỗ lực vượt qua những khó khăn để theo đuổi ước mơ của mỗi người trong cuộc sống, trong đó kết hợp với những âm thanh từ đàn guitar mộc và trống.

Sau khi phát hành, "Breakaway" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao thông điệp tích cực cũng nội dung nội dung lời bài hát mộc mạc nhưng sâu sắc của nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2005 cho Bài hát Adult Contemporary xuất sắc nhất và Top Đĩa đơn Nhạc phim. "Breakaway" cũng tiếp nhận những thành công đáng kể về mặt thương mại với việc lọt vào top 20 ở nhiều quốc gia, bao gồm vươn đến top 10 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Hungary và Hà Lan. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ ba của Clarkson vươn đến top 10 tại đây. Ngoài ra, "Breakaway" cũng đứng đầu bảng xếp hạng Adult Contemporary trong 21 tuần không liên tiếp, một kỷ lục đối với nghệ sĩ nữ và ngang bằng thành tích với "A New Day Has Come" của Celine Dion và "Hello" của Adele.

Video ca nhạc cho "Breakaway" được đạo diễn bởi Dave Meyers, trong đó Clarkson hóa thân thành một cô gái trẻ từ một thị trấn nhỏ và theo đuổi ước mơ của bản thân để trở thành một ngôi sao quốc tế, xen kẽ với những hình ảnh từ The Princess Diaries 2: Royal Engagement. Nội dung của video hầu hết được thực hiện dựa trên nội dung bài hát, sau khi nữ ca sĩ cảm thấy tính chất tự truyện của nó. Nó đã nhận được sự tán dương tư giới phê bình thông qua sự trung thành với chủ đề được chia sẻ qua bài hát, bộ phim cũng như tiểu sử cá nhân của Clarkson. Để quảng bá cho "Breakaway", nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Saturday Night Live, The Oprah Winfrey ShowThe Tonight Show with Jay Leno, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng đoạn nhạc mẫu bởi một số nghệ sĩ, như Katie Stevens, Belle Amie và dàn diễn viên của Glee.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Breakaway" (bản album)  – 3:58
  2. "Breakaway" (đoạn hook) – 0:35
  • Đĩa CD tại Úc[3]
  1. "Breakaway" – 3:58
  2. "Because of You" (trực tiếp) – 3:45
  1. "Breakaway" – 3:58
  2. "Breakaway" (Napster trực tiếp) – 4:17

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Breakaway.[7]

Thu âm
Thành phần

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[42] Vàng 35.000^
Canada (Music Canada)[43] Vàng 10.000*
Anh Quốc (BPI)[44] Bạc 200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[46] 2× Bạch kim 2,128,000[45]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Breakaway (2004 US 2-track promotional-only CD, taken from the film 'The Princess Diaries 2 - Royal Engagement)”. Esprit International Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ “Essential Reviews — Billboard Music Picks”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 17 tháng 7 năm 2004. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ “Breakaway [Single, Import]”. Amazon.com. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
  4. ^ “Breakaway - Kelly Clarkson”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
  5. ^ “Breakaway - Single”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  6. ^ “Breakaway — Kelly Clarkson”. Schweizer Hitparade. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ Breakaway (liner notes). Kelly Clarkson. RCA Records. 2004.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ "Australian-charts.com – Kelly Clarkson – Breakaway" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  9. ^ "Austriancharts.at – Kelly Clarkson – Breakaway" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ "Ultratop.be – Kelly Clarkson – Breakaway" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 02. týden 2007. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  12. ^ “Kelly Clarkson - Breakaway” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  13. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  15. ^ "Chart Track: Week 26, 2006" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – week 25, 2006" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Kelly Clarkson – Breakaway" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  18. ^ "Charts.nz – Kelly Clarkson – Breakaway" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  19. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 05. týden 2007. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Kelly Clarkson – Breakaway" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  21. ^ "Swisscharts.com – Kelly Clarkson – Breakaway" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  22. ^ “2006 Top 40 Official UK Singles Archive 8th July 2006”. UK Singles Chart. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  23. ^ “The Billboard Hot 100: Week Ending ngày 20 tháng 11 năm 2004”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  24. ^ “Kelly Clarkson Chart History — Adult Contemporary — Breakaway”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  25. ^ “Kelly Clarkson Chart History — Adult Top 40 - Breakaway”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  26. ^ "Kelly Clarkson Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  27. ^ “ARIA Charts – End of Year Charts – Top 100 Singles 2004”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  28. ^ “Billboard Top 100 - 2004”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.
  29. ^ “The Billboard Top Soundtracks Singles – 2004 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 25 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  30. ^ “Billboard Top 100 - 2004”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014.
  31. ^ “The Billboard Hot Adult Contemporary Songs & Tracks – 2004 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 26 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  32. ^ “The Billboard Hot Adult Top 40 Singles & Tracks – 2005 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 25 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  33. ^ “The Year in Music and Touring: 2005” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  34. ^ “The Billboard Top Soundtracks Singles – 2005 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 26 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  35. ^ “Jahreshitparade 2006” (bằng tiếng Đức). IFPI Austria. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  36. ^ “Top 100 Albums - Jahrescharts 2006” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015. (cần đăng ký mua)
  37. ^ “Jaarlisten: Jaargang 42, 2006” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011.
  38. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2006” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  39. ^ “Swiss Year-end singles chart for 2006”. Swiss Music Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  40. ^ “UK Year-end Singles 2006” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 3. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  41. ^ “Adult Contemporary – Decade Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  42. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Kelly Clarkson – Breakaway” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  44. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Kelly Clarkson – Breakaway” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Breakaway vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  45. ^ Trust, Gary (ngày 10 tháng 9 năm 2017). “Ask Billboard: Kelly Clarkson's Career Sales & 'Wild Thoughts' About Rihanna”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Kelly Clarkson – Breakaway” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Red Dead Redemption 2 là một tựa game phiêu lưu hành động năm 2018 do Rockstar Games phát triển và phát hành
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội và công nghệ, việc chuẩn bị các kỹ năng bổ ích cho bản thân
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2