Butyrylcholinesterase (ký hiệu HGNC: BCHE; EC 3.1.1.8), còn được gọi là BChE,Buche,pseudocholinesterase, hay huyết tương (cholin) esterase,[2] là enzyme đặc hiệu cholinesterase, enzyme liên quan đến thủy phân nhiều chất chứa cholin khác nhau dựa trên este. Ở người, nó được tạo ra ở gan, chủ yếu được tìm thấy trong huyết tương và được mã hóa bởi genBCHE.[3]
Nó rất giống với acetylcholinesterase ở tế bào thần kinh nên còn được gọi là RBC hoặc cholinesterase hồng cầu.[2] Thuật ngữ "huyết thanh cholinesterase" thường được sử dụng để chỉ một xét nghiệm lâm sàng phản ánh mức độ của cả hai loại enzyme này trong máu. Xét nghiệm hoạt tính butyrylcholinesterase trong huyết tương có thể được sử dụng làm bilan gan vì cả cholinesterasemia cao và cholinesterasemia thấp đều chỉ ra bệnh lý. Thời gian bán hủy của BCHE là khoảng 10 đến 14 ngày.[4]
Butyrylcholine là một hợp chất tổng hợp không được tạo ra trong cơ thể một cách tự nhiên. Chất được sử dụng để phân biệt giữa acetylcholinesterase và butyrylcholinesterase.
Thiếu pseudocholinesterase kết quả trong sự trao đổi chất chậm của một vài hợp chất có ý nghĩa lâm sàng, bao gồm: succinylcholine, mivacurium, procain, heroin và cocaine. Trong số này, chất nền quan trọng nhất trên lâm sàng của enzyme là succinylcholine, chất ức chế thần kinh cơ trong pha khử cực. Enzyme pseudocholinesterase thủy phân succinylcholinethành succinylmonocholine và sau đó thành axit succinic.
Các alen đột biến ở locus BCHE chịu trách nhiệm về độ nhạy suxamethonium. Những người mang kiểu gen đồng hợp tử sẽ bị ngưng thở kéo dài sau khi dùng suxamethonium giãn cơ trong thủ thuật gây mê phẫu thuật. Hoạt tính của pseudocholinesterase trong huyết thanh thấp và hoạt động cơ chất của nó là không điển hình. Trong trường hợp không có thuốc giãn cơ, homozygote không có bất lợi nào được biết đến.[6]
Cuối cùng, sự trao đổi chất pseudocholinesterase của procain làm hình thành axit paraaminobenzoic (PABA). Nếu bệnh nhân sử dụng procaine trong khi sử dụng kháng sinh sulfonamid như bactrim, tác dụng kháng sinh sẽ bị đối kháng do procaine cung cấp một nguồn PABA mới cho vi khuẩn để tổng hợp axit folic.
^ abJasmin L (ngày 28 tháng 5 năm 2013). “Cholinesterase - blood”. University of Maryland Medical Center. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
^Allderdice PW, Gardner HA, Galutira D, Lockridge O, LaDu BN, McAlpine PJ (tháng 10 năm 1991). “The cloned butyrylcholinesterase (BCHE) gene maps to a single chromosome site, 3q26”. Genomics. 11 (2): 452–4. doi:10.1016/0888-7543(91)90154-7. PMID1769657.
^Brus B, Košak U, Turk S, Pišlar A, Coquelle N, Kos J, Stojan J, Colletier JP, Gobec S (tháng 10 năm 2014). “Discovery, biological evaluation, and crystal structure of a novel nanomolar selective butyrylcholinesterase inhibitor”. Journal of Medicinal Chemistry. 57 (19): 8167–79. doi:10.1021/jm501195e. PMID25226236.
Bodur E, Cokugras AN (tháng 12 năm 2005). “The effects of indole-3-acetic acid on human and horse serum butyrylcholinesterase”. Chemico-Biological Interactions. 157–158 (16): 375–378. doi:10.1016/j.cbi.2005.10.061. PMID16429500.
Allderdice PW, Gardner HA, Galutira D, Lockridge O, LaDu BN, McAlpine PJ (tháng 10 năm 1991). “The cloned butyrylcholinesterase (BCHE) gene maps to a single chromosome site, 3q26”. Genomics. 11 (2): 452–4. doi:10.1016/0888-7543(91)90154-7. PMID1769657.
Gaughan G, Park H, Priddle J, Craig I, Craig S (tháng 10 năm 1991). “Refinement of the localization of human butyrylcholinesterase to chromosome 3q26.1-q26.2 using a PCR-derived probe”. Genomics. 11 (2): 455–8. doi:10.1016/0888-7543(91)90155-8. PMID1769658.
Arpagaus M, Kott M, Vatsis KP, Bartels CF, La Du BN, Lockridge O (tháng 1 năm 1990). “Structure of the gene for human butyrylcholinesterase. Evidence for a single copy”. Biochemistry. 29 (1): 124–31. doi:10.1021/bi00453a015. PMID2322535.
Lockridge O, Adkins S, La Du BN (tháng 9 năm 1987). “Vị trí của disulfide bonds within the sequence of human serum cholinesterase”. The Journal of Biological Chemistry. 262 (27): 12945–52. PMID3115973.
Lockridge O, Bartels CF, Vaughan TA, Wong CK, Norton SE, Johnson LL (tháng 1 năm 1987). “Complete amino acid sequence of human serum cholinesterase”. The Journal of Biological Chemistry. 262 (2): 549–57. PMID3542989.
Jbilo O, Toutant JP, Vatsis KP, Chatonnet A, Lockridge O (tháng 8 năm 1994). “Promoter and transcription start site of human and rabbit butyrylcholinesterase genes”. The Journal of Biological Chemistry. 269 (33): 20829–37. PMID8063698.
Mattes C, Bradley R, Slaughter E, Browne S (1996). “Cocaine and butyrylcholinesterase (BChE): determination of enzymatic parameters”. Life Sciences. 58 (13): PL257–61. doi:10.1016/0024-3205(96)00065-3. PMID8622553.
Iida S, Kinoshita M, Fujii H, Moriyama Y, Nakamura Y, Yura N, Moriwaki K (1996). “Mutations of human butyrylcholinesterase gene in a family with hypocholinesterasemia”. Human Mutation. 6 (4): 349–51. doi:10.1002/humu.1380060411. PMID8680411.
Kamendulis LM, Brzezinski MR, Pindel EV, Bosron WF, Dean RA (tháng 11 năm 1996). “Metabolism of cocaine and heroin is catalyzed by the same human liver carboxylesterases”. The Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics. 279 (2): 713–7. PMID8930175.
Hidaka K, Iuchi I, Tomita M, Watanabe Y, Minatogawa Y, Iwasaki K, Gotoh K, Shimizu C (tháng 11 năm 1997). “Genetic analysis of a Japanese patient with butyrylcholinesterase deficiency”. Annals of Human Genetics. 61 (Pt 6): 491–6. doi:10.1046/j.1469-1809.1997.6160491.x. PMID9543549.
Altamirano CV, Lockridge O (tháng 10 năm 1999). “Conserved aromatic residues of the C-terminus of human butyrylcholinesterase mediate the association of tetramers”. Biochemistry. 38 (40): 13414–22. doi:10.1021/bi991475. PMID10529218.
Darvesh S, Kumar R, Roberts S, Walsh R, Martin E (tháng 6 năm 2001). “Butyrylcholinesterase-Mediated enhancement of the enzymatic activity of trypsin”. Cellular and Molecular Neurobiology. 21 (3): 285–96. doi:10.1023/A:1010947205224. PMID11569538.
Barta C, Sasvari-Szekely M, Devai A, Kovacs E, Staub M, Enyedi P (tháng 12 năm 2001). “Analysis of mutations in the plasma cholinesterase gene of patients with a history of prolonged neuromuscular block during anesthesia”. Molecular Genetics and Metabolism. 74 (4): 484–8. doi:10.1006/mgme.2001.3251. PMID11749053.