Cá dìa bông

Siganus guttatus
Tình trạng bảo tồn
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Siganidae
Chi (genus)Siganus
Loài (species)S. guttatus
Danh pháp hai phần
Siganus guttatus
(Bloch, 1787)[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Amphacanthus concatenatus Valenciennes, 1835
  • Amphacanthus firmamentum Valenciennes, 1835
  • Amphacanthus guttatus (Bloch, 1787)
  • Chaetodon guttatus Bloch, 1787
  • Siganus concatenatus (Valenciennes, 1835)
  • Siganus concatinatus (Valenciennes, 1835)
  • Teuthis concatenata (Valenciennes, 1835)
  • Teuthis guttata (Bloch, 1787)
  • Theutis concatenata (Valenciennes, 1835)

Cà dìa[3] hay còn gọi cá dìa công[4] (Danh pháp khoa học: Siganus guttatus) là một loài cá trong họ cá dìa bản địa của Đông Ấn Độ Dương. Đây là một loài cá có giá trị thương mại, chúng có thể dài lên đến 42 cm. Đây là loài phổ biến ở vùng biển miền Trung Việt Nam và là loài quý nhất trong các loài cá dìa.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá dìa bông thân dẹp tròn, da trơn màu nâu xám, kích cỡ khoảng 150– 300 mm vây sắc xanh nhạt, trên thân hình có những chấm nâu đen, đầu nhỏ, mắt đen tròn. Mình hình bầu dục dài và dẹt hai bên, có vẩy tròn rất nhỏ. Hai bên đầu ít nhiều đều có vẩy, đường bên hoàn toàn. Mỗi bên mõm đều có 2 lỗ mũi, miệng bé. Vây ngực hình tròn lớn vừa phải. Vây bụng ở dưới ngực.

Vây đuôi bằng phẳng hoặc hơi chia thuỳ. Mình có nhiều chấm, có một số sọc xiên hẹp ở bên đầu, sọc từ mép miệng đến dưới mắt là rõ nhất. Đầu cuối của vây lưng có đám sọc màu nhạt. Cá thường sống trong các ghềnh đá, bãi rạn san hô nên rất khó đánh bắt. Loại cá này trưởng thành và sung mãn nhất vào độ từ tháng hai đến tháng năm âm lịch. Mỗi con cá to bằng bàn tay người lớn khép lại, mập, thịt béo, thơm ngon nhưng cá có vị tanh.

Trong ẩm thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá dìa bông là nguyên liệu cho những món ăn ngon. hai món quen thuộc là canh chua và nướng. Món nướng có cái tiện ích hơn vì từ nướng bằng muối ớt bụi bặm nơi gành biển hoang sơ thiếu thốn đến nướng trong nhà hàng được trang sức đủ đầy gia vị đều hấp dẫn. Chọn con cá tươi, làm sạch, bỏ mang, để nguyên con, nếu cá to quá cắt làm đôi. Cá dìa tanh nên trước hết cần phi hành, vừa để khử mùi tanh của cá vừa giúp con cá chín, săn chắc thịt. Nồi canh chua cá dìa bông múc ra có lấp loáng màu của váng mỡ cá, có màu đỏ của ớt, màu xanh vàng của các loại rau và mùi thơm của từng thớ thịt cá tươi nguyên giàu hương vị biển.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The IUCN Red List of Threatened Species. Version 2015.1.<www.iucnredlist.org>. Lista Roja de Especies Amenazadas. Consultado el 2 de junio de 2015.
  2. ^ Bailly, N. (2015). Siganus guttatus (Bloch, 1787). In: Froese, R. and D. Pauly. Editors. (2015) FishBase. Truy cập through: World Register of Marine Species at http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=273913 Registro Mundial de Especies Marinas. Consultado el 2 de junio de 2015.
  3. ^ Nguyễn Duy Quỳnh Trâm, Phạm Thị Hải Yến, Nguyễn Khoa Huy Sơn (11 tháng 11 năm 2013). “XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ Loại THỨC ĂN TRÊN CÁ DÌA (Siganus guttatus)”. Đại học Huế (Chuyên san khoa học Nông nghiệp, Sinh học và Y Dược). Truy cập 20 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Đại Dương (16 tháng 9 năm 2011). “Ngư dân trúng lượng cá Dìa lớn kỷ lục”. dantri.com.vn. Truy cập 20 tháng 4 năm 2016.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Siganus guttatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2008.
  • Debelius, Helmut y Baensch, Hans A. (1997) Atlas Marino. 3ª edición. Mergus. 1216 pp.
  • Allen, G.R. & Erdmann, M.V. (2012) (en inglés) Reef fishes of the East Indies. Perth: Tropical Reef Research 3 vols, 1260 pp.
  • Fox, R.J., T.L. Sunderland, A.S. Hoey & D.R. Bellwood (2009) (en inglés) Estimating ecosystem function: contrasting roles of closely related herbivorous rabbitfishes (Siganidae) on coral reefs. Marine Ecology Progress Series 385: 261-260.
  • Kuiter, R.H. & Debelius, H. (2001) (en inglés) Surgeonfishes, Rabbitfishes and Their Relatives. A comprehensive guide to Acanthuroidei. Chorleywood, U.K.: TMC Publishing 208 pp.
  • Randall, J.E., Allen, G.R. & Steene, R. (1997) (en inglés) Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Bathurst: Crawford House Press 557 pp. figs.
  • Woodland, D.J. (2001) (en inglés) Siganidae. pp. 3627-3650 in Carpenter, K.E. & Niem, T.H. (eds). The Living Marine Resources of the Western Central Pacific. FAO Species Identification Guide for Fisheries Purposes. Roma: FAO Vol. 6 pp. 3381-4218.
  • Cá dìa bông


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Thấy gì qua Upstream (2024) của Từ Tranh
Thấy gì qua Upstream (2024) của Từ Tranh
Theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu Việc làm mới của Trung Quốc, mức thu nhập trung bình của các tài xế loanh quanh 7000 NDT, tương ứng với 30 đơn giao mỗi ngày trong 10 ca làm 10 giờ liên tục
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma