Cá heo hông trắng Đại Tây Dương

Lagenorhynchus acutus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Cetacea
Họ (familia)Delphinidae
Chi (genus)Lagenorhynchus
Loài (species)L. acutus
Danh pháp hai phần
Lagenorhynchus acutus
Gray, 1828
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố

Lagenorhynchus acutus là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1828.[2] Đây là loài duy nhất của chi đơn loài Leucopleurus.[3][4] Bằng chứng phát sinh loài ủng hộ nó là thành viên cơ sở nhiều nhất của họ Delphinidae.[5]

Loài cá heo này lớn hơn một chút so với hầu hết các loài cá heo đại dương khác. Chúng chỉ có chiều dài hơn một mét khi mới sinh, phát triển đến khoảng 2,8 m (con đực) và 2,5 m (con cái) trưởng thành.[6] cá thể trưởng thành cân nặng 180–230 kg.[6] Con cái đạt độ tuổi trưởng thành về giới tính từ 6 đến 12 tuổi và nam giới từ 7 đến 11 tuổi.[7][8]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hammond, P.S., Bearzi, G., Bjørge, A., Forney, K., Karczmarski, L., Kasuya, T., Perrin, W.F., Scott, M.D., Wang, J.Y., Wells, R.S. & Wilson, B. (2008). Lagenorhynchus acutus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern.
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Lagenorhynchus acutus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ “Explore the Database”. www.mammaldiversity.org. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ Vollmer, Nicole L.; Ashe, Erin; Brownell, Robert L.; Cipriano, Frank; Mead, James G.; Reeves, Randall R.; Soldevilla, Melissa S.; Williams, Rob (2019). “Taxonomic revision of the dolphin genus Lagenorhynchus”. Marine Mammal Science (bằng tiếng Anh). 35 (3): 957–1057. doi:10.1111/mms.12573. ISSN 1748-7692.
  5. ^ McGowen, Michael R; Tsagkogeorga, Georgia; Álvarez-Carretero, Sandra; dos Reis, Mario; Struebig, Monika; Deaville, Robert; Jepson, Paul D; Jarman, Simon; Polanowski, Andrea; Morin, Phillip A; Rossiter, Stephen J (21 tháng 10 năm 2019). “Phylogenomic Resolution of the Cetacean Tree of Life Using Target Sequence Capture”. Systematic Biology. 69 (3): 479–501. doi:10.1093/sysbio/syz068. ISSN 1063-5157. PMC 7164366. PMID 31633766.
  6. ^ a b Reeves, Randall (2008). Guide to Marine Mammals of the World. New York: National Audubon Society. tr. 398–401. ISBN 978-0375411410.
  7. ^ Sergeant (1980). “Life history and northwest Atlantic status of the Atlantic white-sided dolphin, Lagenorhynchus acutus”. Cetology. 37: 1–12.
  8. ^ Neuenhagen (2007). “Histology and morphometrics of testes of the white-sided dolphin (Lagenorhynchus acutus) in bycatch samples from the Northeastern Atlantic”. Mammalian Biology. 72 (5): 283–298. doi:10.1016/j.mambio.2006.10.008.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Giả thuyết] Paimon là ai?
[Giả thuyết] Paimon là ai?
Trước tiên là về tên của cô ấy, tên các vị thần trong lục địa Teyvat điều được đặt theo tên các con quỷ trong Ars Goetia
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
Đứa con của thời tiết (Weathering with You)
Đứa con của thời tiết (Weathering with You)
Nếu là người giàu cảm xúc, hẳn bạn sẽ nhận thấy nỗi buồn chiếm phần lớn. Điều này không có nghĩa là cuộc đời toàn điều xấu xa, tiêu cực
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu đến các bạn một hormone đại diện cho thứ cảm xúc