Cá mú vây đen

Cá mú vây đen
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Tông (tribus)Epinephelini
Chi (genus)Triso
Randall, Johnson & Lowe, 1989
Loài (species)G. dermopterus
Danh pháp hai phần
Triso dermopterus
(Temminck & Schlegel, 1842)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Serranus dermopterus Temminck & Schlegel, 1842
  • Altiserranus woorei Whitley, 1951

Cá mú vây đen, tên khoa họcTriso dermopterus, là loài cá biển duy nhất thuộc chi Triso trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Triso là từ viết tắt của Trisotropis, do loài T. dermopterus này từng được xếp vào chi Trisotropis (hiện là đồng nghĩa của chi Mycteroperca) trước khi được tách ra thành một chi như hiện tại; từ định danh dermopterus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: dérma (δέρμα; "da, lông") và và pterón (πτερόν; "vây, cánh"), hàm ý đề cập đến vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi của loài cá này được bao phủ bởi lớp vảy nhỏ.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ vùng biển phía nam Nhật Bảnbán đảo Triều Tiên, T. dermopterus được phân bố trải dài về nam đến đảo Đài Loan, Hồng Kông và tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc), xa hơn đến vùng bờ biển Việt Nam, cũng như ngoài khơi các bang Tây ÚcQueensland (Úc).[1][3]Việt Nam, T. dermopterus được ghi nhận tại bờ biển Đà Nẵng[4]vịnh Vân Phong (Khánh Hòa).[5]

T. dermopterus thường được tìm thấy trên nền đáy có nhiều đá, cát hoặc bùn, độ sâu khoảng từ 20 đến 105 m.[1]

T. dermopterus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 68 cm.[6] Cơ thể hình bầu dục, màu nâu sẫm hoặc xám đen, các vây sẫm màu hơn thân.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 18–21; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–12; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[6]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

T. dermopterus ban đầu được hai tác giả TemminckSchlegel xếp vào chi Serranus, nhưng sau đó được David Starr Jordan và Robert E. Richardson chuyển sang chi Trisotropis (hiện là đồng nghĩa của chi Mycteroperca). Tuy nhiên, loài này có kiểu hìnhchỉ số đếm (meristic) khác biệt hoàn toàn so với những loài trong chi Mycteroperca hay bất kỳ những chi còn lại trong tông Epinephelini. Do đó, một chi mới được lập ra trong tông này với tên gọi là Triso để xếp cho loài cá này vào năm 1989.[7]

T. dermopterus sau đó một lần nữa được Ma và Craig chuyển sang chi Hyporthodus, do đó Triso là đồng nghĩa của Hyporthodus;[8] tuy nhiên, các đặc điểm hình thái độc nhất ở loài này giúp xác định Triso hoàn toàn là một chi riêng biệt theo lời của Parenti và Randall.[9]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

T. dermopterus chỉ được xem là một loài thủy sản không mong muốn (bycatch), không có giá trị thương mại cao. Loài này thường được đánh bắt thủ công hoặc bởi các tàu đánh cá. Ở ngoài khơi Nam Trung Quốc, T. dermopterus được báo cáo là một loài cá thực phẩm có thịt khá ngon.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d To, A. & Ma, K. (2018). Triso dermopterus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132790A100572356. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132790A100572356.en. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2021). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei: Family Serranidae (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Serranus dermopterus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ Võ Văn Quang; Lê Thị Thu Thảo; Nguyễn Thị Tường Vi; Trần Thị Hồng Hoa; Nguyễn Phi Uy Vũ; Trần Công Thịnh (2016). “Đa dạng thành phần loài và hiện trạng khai thác họ Cá mú (Serranidae) vùng biển ven bờ Đà Nẵng và Quảng Nam”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 16 (4): 405–417. doi:10.15625/1859-3097/16/4/7506. ISSN 1859-3097. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022.
  5. ^ Trần Thị Hồng Hoa, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh (2014). “Thành phần loài cá khai thác ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 20: 70–88.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Triso dermopterus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ Randall, John E.; Johnson, G. David; Lowe, Graham R. (1989). Triso, a new generic name for the serranid fish previously known as Trisotropis dermopterus, with comments on its relationships” (PDF). Japanese Journal of Ichthyology. 35 (4): 414–420. doi:10.1007/BF02905497. ISSN 0021-5090.
  8. ^ Ma, Ka Yan; Craig, Matthew T. (29 tháng 8 năm 2018). “An Inconvenient Monophyly: An Update on the Taxonomy of the Groupers (Epinephelidae)”. Copeia. 106 (3): 443–456. doi:10.1643/CI-18-055. ISSN 0045-8511.
  9. ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 1–170. ISSN 2458-942X.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones với phong cách thiết kế riêng biệt mang phong cách anime
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm