Cá sấu mõm ngắn Mỹ

Alligator mississippiensis
Thời điểm hóa thạch: Miocene-Recent,[1] 10–0 triệu năm trước đây
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Bộ (ordo)Crocodilia
Họ (familia)Alligatoridae
Chi (genus)Alligator
Loài (species)A. mississippiensis
Danh pháp hai phần
Alligator mississippiensis
(Daudin, 1801)
Bản đồ phân bố cá sấu mõm ngắn Mỹ
Bản đồ phân bố cá sấu mõm ngắn Mỹ
Danh pháp đồng nghĩa
  • Crocodilus mississipiensis Daudin, 1802

Cá sấu mõm ngắn Mỹ (danh pháp khoa học: Alligator mississippiensis) là một loài bò sát bản địa duy nhất Đông Nam Hoa Kỳ. Nó là một trong hai loài còn tồn tại của chi alligator trong họ Alligatoridae. Nó lớn hơn loài cá sấu alligator còn tồn tại, cá sấu Dương Tử. Loài cá sấu này sinh sống ở vùng đất ngập nước thường xuyên chồng lấn với khu vực con người định cư. Loài này có thân dài 5–7 ft (1,5–2,1 m).[3] Con đực trưởng thành dài trung bình 11,2 ft (3,4 m) còn con cái trưởng thành dài trung bình 2,5m đến 3,0 m.[4][5][6][7] Con lớn có cân nặng từ 168 đến 800 lb (76 đến 363 kg), với một ngoại lệ cân nặng của con đực già vượt mức 14 ft (4,3 m) and 1.000 pound (450 kg).[8][9][10][11][12] Con lớn nhất kỷ lục được bắt ở Louisiana đầu thập niên 1900 và dài 19 foot 2 inch (5,84 m) và nặng 2.200 lb (1.000 kg).[13] Con lớn thứ nhì dài 17 feet 5 inch, từ Florida.[14][15] Đuôi, chiếm một nửa tổng chiều dài của nó, được sử dụng chủ yếu để tạo lực đẩy khi bơi. Đuôi cũng có thể được sử dụng như một vũ khí phòng thủ khi cá sấu cảm thấy bị đe dọa. Cá sấu di chuyển rất nhanh trong nước, trong khi chúng đang di chuyển chậm về bờ đất, chúng có thể lao nhanh tới trongkhoảng cách ngắn rất nhanh chóng. Chúng có năm móng vuốt trên mỗi chân trước và trên mỗi bàn chân phía sau. Cá sấu mõm ngắn Mỹ có các phòng thí nghiệm đo cắn mạnh nhất của bất kỳ sinh vật sống, được đo lên tới 9.452 newton trong điều kiện phòng thí nghiệm. Cần lưu ý rằng thí nghiệm này đã không (tại thời điểm bài báo được công bố) được nhân rộng trong bất kỳ cá sấu khác.[16]

Phân loại và phát sinh loài

[sửa | sửa mã nguồn]
Hóa thạch Alligator prenasalis
Cá sấu mõm ngắn Mỹ cho thấy răng, Nam Carolina

Cá sấu mõm ngắn Mỹ lần đầu tiên được phân loại bởi nhà động vật học người Pháp François Marie Daudin như Crocodilus mississipiensis năm 1801. Georges Cuvier phân loại nó vào chi Alligator năm 1807.[17] Cá sấu mõm ngắn Mỹ được chuyển qua chi này cùng với cá sấu Dương Tử. Chúng được nhóm lại trong họ Alligatoridae với cá sấu Caiman. Siêu họ Alligatoroidea bao gồm tất cả cá sấu (hóa thạch và còn tồn tại) có liên quan đến Cá sấu mõm ngắn Mỹ hơn đến cá sấu sông Nin hay Cá sấu Ấn Độ.[18]

Các thành viên của siêu họ này lần đầu tiên xuất hiện ở cuối kỷ Phấn trắng. Leidyosuchus là chi đầu tiên được biết đến. Cá sấu mõm ngắn Mỹ và cá sấu caiman tách ra ở Bắc Mỹ vào cuối kỷ Phấn Trắng và sau này ở Bắc Mỹ ở kỷ Paleogene, trước khi đống eo đất Panama trong kỷ Neogene. Cá sấu Dương Tử có thể là hậu duệ của một dòng dõi mà vượt qua Beringia, cũng trong kỷ Neogene. Hóa thạch cá sấu mõm ngắn Mỹ hiện đại cũng được thể hiện trong các mẫu hóa thạch của thế Pleistocen.[19]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này phân bố bên các con sông, đầm lầy và đầm lầy phía nam Hoa Kỳ, từ Bắc Carolina tới miền nam Texas, giáp biên giới Mexico. Việc con người can thiệp đã làm đã biến mất từ nhiều lĩnh vực, và hiện nay chỉ thực sự phong phú trong tiểu bang Florida và đến một mức độ thấp hơn ở cửa sông Mississippi. Nó là một loài được bảo vệ ở Mỹ, và nhiều vườn quốc gia của Florida đã được tạo ra để bảo vệ loài này.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The Paleobiology Database: Alligatoridae”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Crocodile Specialist Group (1996). Alligator mississippiensis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2009.
  3. ^ Alligator Profile Lưu trữ 2014-05-12 tại Wayback Machine (2011).
  4. ^ “Crocodilian Species—American Alligator (Alligator mississippiensis)”. Flmnh.ufl.edu. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  5. ^ Woodward, Allan R.; White, John H.; Linda, Stephen B. (1995). “Maximum Size of the Alligator (Alligator mississippiensis)”. Journal of Herpetology. 29 (4): 507–513. doi:10.2307/1564733. JSTOR 1564733.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ http://nationalzoo.si.edu/Anis highmals/ReptilesAmphibians/Facts/FactSheets/Americanalligator.cfm [liên kết hỏng]
  7. ^ [1] (2011).
  8. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2012.
  9. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2012.
  10. ^ [2][liên kết hỏng]
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2012.
  12. ^ [3]
  13. ^ Alligator mississippiensis. Louisiana Alligator Advisory Council. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2012.
  14. ^ “Florida alligator”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
  15. ^ “Big Game Hunting”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2014. Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ Erickson, Gregory M.; Lappin, A. Kristopher; Vliet, Kent A. (2003). “The ontogeny of bite-force performance in American alligator (Alligator mississippiensis)” (PDF). Journal of Zoology. 260 (3): 317–327. doi:10.1017/S0952836903003819.
  17. ^ “Alligator mississippiensis: Species Description”. Western Connecticut State University. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2012.
  18. ^ Brochu, Christopher A. (2003). “Phylogenetic approaches toward crocodylian history” (PDF). Annual Review of Earth and Planetary Sciences. 31: 357–97. doi:10.1146/annurev.earth.31.100901.141308. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  19. ^ Janke, A.; Arnason, U. (1997). “The complete mitochondrial genome of Alligator mississippiensis and the separation between recent archosauria (birds and crocodiles)”. Molecular biology and evolution. 14 (12): 1266–72. doi:10.1093/oxfordjournals.molbev.a025736. PMID 9402737.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan