Cúp bóng đá nữ Algérie

Cúp bóng đá nữ Algérie
كأس الجزائر للسيدات
Thành lập1998
Khu vựcAlgérie
Đội vô địch
hiện tại
Afak Relizane
(lần thứ 6)
Câu lạc bộ
thành công nhất
ASE Alger Centre
(10 lần)

Cúp bóng đá nữ Algérie (tiếng Ả Rập: كأس الجزائر للسيدات) là giải đấu cúp bóng đá nữ tại Algérie. Giải đấu được thàn lập năm 1998, tương đương với Cúp bóng đá Algérie của nam. Đội vô địch năm 2016 là Afak Relizane.

Các trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Vô địch Tỉ số Á quân Địa điểm
1998–99 Flambeau de Blida 3 – 1 FC Béjaïa
1999–00 ASE Alger Centre 3 – 0 FC Constantine
2000–01 ASE Alger Centre 2 – 1 AS Intissar Oran
2001–02 ASE Alger Centre 3 – 2 AS Intissar Oran
2002–03 [1] ASE Alger Centre 3 – 2 AS Evasion Béjaïa Stade Hamid Chebcheb, Rouïba
2003–04 ASE Alger Centre 2 – 1 AS Intissar Oran Stade Hamid Chebcheb, Rouïba
2004–05 ASE Alger Centre 6 – 1 CSF Oran Stade Laamali, Chéraga
2005–06 ASE Alger Centre 4 – 1 AS Evasion Béjaïa Stade Djilali Bounaama, Boumerdès
2006–07 ASE Alger Centre 7 – 2 ASJ Canastel (Oran) Stade Olympique de Koléa, Tipaza
2007–08 ASE Alger Centre 1 – 0 Afak Relizane Stade Saïd Ould-Moussa, Hydra
2008–09 ASE Alger Centre 1 – 0 Afak Relizane Stade Benfedda, Zéralda
2009–10 Afak Relizane 3 – 0 ASE Alger Centre Stade Benfedda, Zéralda
2010–11 Afak Relizane 0 – 0 (3 – 2 pen) CLT Belouizdad (Algiers) Stade Benfedda, Zéralda
2011–12 [2] Afak Relizane 2 – 1 FC Constantine Stade Benfedda, Zéralda
2012–13 Afak Relizane 5 – 0 FC Constantine Stade Frères Brakni, Blida
2013–14 [3] Afak Relizane 4 – 1 FC Constantine Stade de Aïn Beïda, Algiers
2014–15 [4] AS Sûreté Nationale 0 – 0 (3 – 1 pen) FC Constantine Stade Djilali Bounaama, Boumerdès
2015–16 Afak Relizane 2 – 1 FC Constantine Stade Djilali Bounaama, Boumerdès

Câu lạc bộ thành công nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Vô địch Á quân
ASE Alger Centre
10
1
Afak Relizane
6
2
AS Sûreté Nationale
1
0
Flambeau de Blida
1
0
FC Constantine
0
6
AS Intissar Oran
0
3
AS Evasion Béjaïa
0
2
FC Béjaïa
0
1
CSF Oran
0
1
ASJ Canastel (Oran)
0
1
CLT Belouizdad (Algiers)
0
1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Alger-Centre, Evasion de Béjaïa à Rouiba enfinale de la Coupe d'Algérie”. djazairess.com. Liberté. Truy cập 15 tháng 5 năm 2003.
  2. ^ “Affak Relizane remporte la Coupe d'Algérie”. dzfoot.com. dzfoot.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2012.
  3. ^ “Coupe d'Algérie 2014 (seniors filles): Affak Relizane remporte le trophée”. Algerian Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ “Football Féminin (ASSN)”. Planète Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố "Bạo chúa tấn công Thánh địa"
Chương bắt đầu với việc Kuma tiếp cận Mary Geoise. Một số lính canh xuất hiện để ngăn ông ta lại, nhưng Kuma sử dụng "Ursus Shock" để quét sạch chúng.
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Mỗi người dân khi chuyển đến những vùng đảo theo quy định và sinh sống ở đó sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp là 92.000 USD