Cảm nhiễm qua lại

Xác lá cây phi lao (Casuarina equisetifolia) ngăn chặn hoàn toàn sự nảy mầm của các loài cây tầng thấp nhất như ở đây, dù có sự thông thoáng tương đối của tán cây và lượng mưa dồi dào (> 120 cm/năm) tại khu vực.

Cảm nhiễm qua lại là một hiện tượng sinh học trong đó một sinh vật sản xuất một hoặc nhiều chất sinh hóa có ảnh hưởng đến sự nảy mầm, phát triển, tồn tại và sinh sản của các sinh vật khác. Những chất sinh hóa này được gọi là hóa chất cảm nhiễm và có thể có lợi (cảm nhiễm qua lại tích cực) hoặc ảnh hưởng có hại (cảm nhiễm qua lại tiêu cực) đến các sinh vật và cộng đồng mục tiêu. Các hóa chất cảm nhiễm qua lại là một tập hợp con của các chất chuyển hóa thứ cấp,[1] không là bắt buộc cho quá trình chuyển hóa (nghĩa là tăng trưởng, phát triển và sinh sản) của sinh vật cảm nhiễm. Các hóa chất cảm nhiễm với các hiệu ứng cảm nhiễm qua lại tiêu cực là một phần quan trọng trong bảo vệ cây trồng chống lại sinh vật ăn cỏ.[1][2]

Việc sản xuất các hóa chất cảm nhiễm bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học như các chất dinh dưỡng có sẵn, và các yếu tố vô sinh như nhiệt độ và độ pH.

Cảm nhiễm qua lại là đặc trưng của một số thực vật, tảo, vi khuẩn, san hô và nấm nhất định. Tương tác cảm nhiễm qua lại là một yếu tố quan trọng trong việc xác định phân bố các loài và sự phong phú trong các cộng đồng thực vật và cũng được coi là quan trọng trong sự thành công của nhiều loài thực vật xâm lấn. Đối với ví dụ cụ thể, xem Empetrum nigrum hermaphroditum, xa cúc đốm (Centaurea maculosa), mù tạt tỏi (Alliaria petiolata), Casuarina/Allocasuarina spp. và củ gấu (Cyperus rotundus).

Trong quá trình mà một cây nhận được nhiều hơn các nguồn lực sẵn có (như các chất dinh dưỡng, nước hoặc ánh sáng) từ môi trường mà không có bất kỳ phản ứng hóa học đối với các cây xung quanh được gọi là cạnh tranh nguồn tài nguyên. Quá trình này không phải là cảm nhiễm qua lại tiêu cực, mặc dù cả hai quá trình có thể hoạt động cùng nhau để nâng cao tỷ lệ sống của các loài thực vật.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Stamp, Nancy (tháng 3 năm 2003), “Out of the quagmire of plant defense hypotheses”, The Quarterly Review of Biology, 78 (1): 23–55, doi:10.1086/367580, PMID 12661508.
  2. ^ Fraenkel, Gottfried S. (tháng 5 năm 1959), “The raison d'Etre of secondary plant substances”, Science, 129 (3361): 1466–1470, doi:10.1126/science.129.3361.1466, PMID 13658975.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • anon. (Inderjit). 2002. Multifaceted approach to study allelochemicals in an ecosystem. In: Allelopathy, from Molecules to Ecosystems, M.J. Reigosa and N. Pedrol, Eds. Science Publishers, Enfield, New Hampshire.
  • Blum U, Shafer SR, Lehman ME (1999), “Evidence for inhibitory allelopathic interactions involving phenolic acids in field soils: concepts vs. an experimental model”, Critical Reviews in Plant Sciences, 18 (5): 673–693, doi:10.1016/S0735-2689(99)00396-2.
  • Einhellig, F.A. 2002. The physiology of allelochemical action: clues and views. In: Allelopathy, from Molecules to Ecosystems, M.J. Reigosa and N. Pedrol, Eds. Science Publishers, Enfield, New Hampshire.
  • Harper, J. L. 1977. Population Biology of Plants. Academic Press, London.
  • Jose S. 2002. Black walnut allelopathy: current state of the science. In: Chemical Ecology of Plants: Allelopathy in aquatic and terrestrial ecosystems, A. U. Mallik and anon. (Inderjit), Eds. Birkhauser Verlag, Basel, Switzerland.
  • Mallik, A. U. and anon. (Inderjit). 2002. Problems and prospects in the study of plant allelochemicals: a brief introduction. In: Chemical Ecology of Plants: Allelopathy in aquatic and terrestrial ecosystems, Mallik, A.U. and anon., Eds. Birkhauser Verlag, Basel, Switzerland.
  • Muller CH (1966), “The role of chemical inhibition (allelopathy) in vegetational composition”, Bull. Torrey Botanical Club, 93 (5): 332–351, doi:10.2307/2483447.
  • Reigosa, M. J., N. Pedrol, A. M. Sanchez-Moreiras, and L. Gonzales. 2002. Stress and allelopathy. In: Allelopathy, from Molecules to Ecosystems, M.J. Reigosa and N. Pedrol, Eds. Science Publishers, Enfield, New Hampshire.
  • Rice, E.L. 1974. Allelopathy. Academic Press, New York.
  • Webster 1983. Webster's Ninth New Collegiate Dictionary. Merriam-Webster, Inc., Springfield, Mass.
  • Willis, R. J. (1985), “The historical bases of the concept of allelopathy”, Journal of the History of Biology, 18: 71–102, doi:10.1007/BF00127958.
  • Willis, R. J. 1999. Australian studies on allelopathy in Eucalyptus: a review. In: Principles and practices in plant ecology: Allelochemical interactions, anon. (Inderjit), K.M.M. Dakshini, and C.L. Foy, Eds. CRC Press, and Boca Raton, FL.
  • Sheeja B.D. 1993. Allelopathic effects of Eupatorium odoratum L. and Lantana camara,L. on four major crops. M. Phil dissertation submitted to Manonmaniam Sundaranar University, Tirunelveli.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula là một thành viên của guild Ainz Ooal Gown và là “cha” của 3 NPC độc đáo nhất nhì Nazarick là 3 chị em Nigredo, Albedo, Rubedo
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.