Callerya sericosema

Callerya sericosema
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Wisterieae
Chi (genus)Callerya
Loài (species)C. sericosema
Danh pháp hai phần
Callerya sericosema
(Hance) Z. Wei & Pedley, 2010[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Millettia sericosema Hance, 1882[2]

Callerya sericosema là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.[3] Loài này được Henry Fletcher Hance mô tả khoa học đầu tiên năm 1882 dưới danh pháp Millettia sericosema.[2] Năm 2010, Zhi Wei và Leslie Pedley chuyển nó sang chi Callerya.[1]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi trong tiếng Trung là 锈毛鸡血藤 (tú mao kê huyết đằng), nghĩa là dây máu gà lông gỉ sắt.[1]

Cây bụi leo bám, 1,5-2 m. Các cành màu nâu, thon búp măng, lông măng màu gỉ sắt sau nhẵn nhụi. Lá 5 lá chét; trục cuống lá 13-18 cm, gồm cả cuống lá 3-6 cm; phiến lá chét hình mác rộng, 6-10 × 1,8-3 cm với cặp lá chét đáy nhỏ nhất, dạng giấy, mặt xa trục lông măng gỉ sắt, mặt gần trục lông tơ áp ép và khá rậm trên gân giữa và mép lá, đáy tù, đỉnh nhọn tới nhọn thon. Chùy hoa đầu cành, 8-10 cm; cành mang hoa thẳng, lông măng gỉ sắt, các mắt dày. Hoa ~1,7 cm. Tràng hoa màu tím hoa cà tới hồng nhạt; cánh cờ hình trứng, không thể chai ở đáy, mặt ngoài rậm lông lụa. Bầu nhụy có lông măng màu vàng, 5 hoặc 6 noãn. Quả đậu thẳng, 4-10 × đường kính ~1,5 cm, phồng lên, lông măng màu nâu, đỉnh có mỏ. Hạt 1-4 mỗi quả, màu nâu, hình trứng tới dẹt. Ra hoa tháng 6-8, tạo quả tháng 8-10.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Những nơi thông thoáng hay cây bụi thưa trong thung lũng sông; cao độ 500-1.300 m. Các tỉnh tây Hồ Bắc, Hồ Nam, Quảng Tây, Quý Châu, Tứ Xuyên, đông bắc Vân Nam.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Zhi Wei & Leslie Pedley, 2010. Callerya sericosema. Flora of China 10: 185.
  2. ^ a b Henry Fletcher Hance, 1882. Millettia sericosema. Journal of Botany, British and Foreign 20: 259.
  3. ^ The Plant List (2010). Callerya sericosema. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
Phát triển bởi quân đội Mỹ nhưng tín hiệu GPS được cung cấp miễn phí cho tất cả mọi người.
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Chloe Aubert là một trong những đứa trẻ của Dị giới mà chúng ta gặp từ đầu trong anime nhưng sự thật đằng sau nhân vật của cô ấy là gì