Callionymus leucobranchialis

Callionymus leucobranchialis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Syngnathiformes
Họ (familia)Callionymidae
Chi (genus)Callionymus
Loài (species)C. leucobranchialis
Danh pháp hai phần
Callionymus leucobranchialis
Fowler, 1941
Danh pháp đồng nghĩa
  • Repomucenus leucobranchialis (Fowler, 1941)

Callionymus leucobranchialis, tên thông thườngcá đàn lia mang trắng, một loài cá biển thuộc chi Callionymus trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1941.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. leucobranchialis có phạm vi phân bố ở Tây Thái Bình Dương. Loài này chỉ được biết đến trong một khu vực giới hạn ở Luzon, Philippines, và 2 điểm khác ở phía bắc Úc: bãi cạn Rowley và trong vịnh Carpentaria. C. leucobranchialis sống trên đáy cát và bùn, được tìm thấy ở độ sâu khoảng từ 60 đến 137 m[1][2][3].

Chiều dài tối đa được ghi nhận ở C. leucobranchialis là khoảng 7,8 cm. Đầu và thân (mẫu vật đã ngâm trong rượu) có màu nâu vàng. Lưng được bao phủ bởi các đốm màu nâu; nửa thân dưới màu trắng ngà. Hai bên thân có một hàng các đốm nhỏ màu nâu sẫm nằm bên dưới đường bên. Mắt màu xám đen, mống mắt màu xám bạc. Lớp màng trên mang có màu trắng. Hai đốm đen nhỏ ở phía trên gốc vây ngực. Màng vây lưng thứ nhất sẫm màu, có vân trắng. Vây lưng thứ hai trong suốt; tia vây có các đốm nhỏ màu nâu. Vây hậu môn có màu trắng. Vây đuôi có khoảng 7 hàng đốm đen Vây đuôi màu xám đen. Vây bụng màu trắng[3].

Số gai ở vây lưng: 4; Số tia vây mềm ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9; Số tia vây mềm ở vây ngực: 17 - 19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5[3].

Thức ăn của C. leucobranchialis là các loài động vật giáp xác, giun biểnốc biển[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Acero, A.; Fricke, R. (2010). Callionymus leucobranchialis. The IUCN Red List of Threatened Species. 2010: e.T154637A4594511. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154637A4594511.en. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ Callionymus leucobranchialis (Fowler, 1941)”. FishBase.
  3. ^ a b c Fricke, sđd, tr.60-62
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Trong ký ức mơ hồ của hắn, chàng trai tên Hakuji chỉ là một kẻ yếu đuối đến thảm hại, chẳng thể làm được gì để cứu lấy những gì hắn yêu quí
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.