Bốn loài của chi này cho tới gần đây được xếp trong chi Luscinia. Nghiên cứu phát sinh chủng loài công bố năm 2010 cho thấy Luscinia như định nghĩa năm 2003 của Edward C. Dickinson là không đơn ngành.[1][2] Chi Calliope với loài điển hình Calliope calliope đã được phục hồi để phù hợp với một nhánh được định nghĩa tốt.[3][4] Mặc dù oanh họng đen (Calliope obscura) đã không được đưa vào phân tích trong nghiên cứu năm 2010, nhưng nghiên cứu sau đó cho thấy oanh họng đỏ và oanh họng đen là các loài chị em chứ không phải là các thù hình màu sắc của một loài như một vài công trình công bố trước đó gợi ý.[5]
Chi Calliope được nhà điểu học người Anh là John Gould đề xuất năm 1836.[6][7]Calliope, một từ trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là giọng hay, cũng là tên gọi của một thần nàng thơ trong thần thoại Hy Lạp và chủ trì về tài hùng biện và sử thi.[8]
Calliope calliope: Oanh cổ đỏ hay oanh cổ đỏ Siberi. Khu vực sinh sống bản địa là các khu rừng lá kim hỗn hợp ở Siberi tới Kamchatka, Nhật Bản, Mông Cổ, bắc Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên nhưng mùa đông bay về phương nam tới khu vực Ấn Độ và Đông Nam Á để tránh rét.
Calliope tschebaiewi. Đôi khi được xem là phân loài Calliope pectoralis tschebaiewi Przewalski, 1876 có tại khu vực Kashmir, Tây Tạng, trung Trung Quốc và bắc Myanmar.
^Sangster, G.; Alström, P.; Forsmark, E.; Olsson, U. (2010). “Multi-locus phylogenetic analysis of Old World chats and flycatchers reveals extensive paraphyly at family, subfamily and genus level (Aves: Muscicapidae)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 57 (1): 380–392. doi:10.1016/j.ympev.2010.07.008.
^ abGill, Frank; Donsker, David biên tập (2016). “Chats, Old World flycatchers”. World Bird List Version 6.2. International Ornithologists' Union. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
^Dickinson, E.C.; Christidis, L. biên tập (2014). The Howard & Moore Complete Checklist of the Birds of the World. Volume 2, Passerines (ấn bản thứ 4). Eastbourne, U.K.: Aves Press. ISBN978-0-9568611-2-2.
^Gould, John (1836). The Birds of Europe. Volume 2. London: J. Gould. Plate 118. Trang tiêu đề ghi năm 1837. Tiêu bản 118 có chú giải: Gorget Warbler, Calhope lathamii. Danh sách các tiêu bản ở đầu cuốn sách ghi Calliope.
Câu chuyện lấy bối cảnh ở một thế giới giả tưởng nơi tồn tại những con quái vật được gọi là ác quỷ, và thế giới này đang phải chịu sự tàn phá của chúng.