Cancer borealis

Cancer borealis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Liên họ (superfamilia)Cancroidea
Họ (familia)Cancridae
Chi (genus)Cancer
Loài (species)Cancer borealis
Danh pháp hai phần
Cancer borealis
Stimpson, 1859

Cua Jonah (Danh pháp khoa học: Cancer borealis) là một loài cua biển sống ở vùng biển dọc theo bờ biển phía đông của Bắc Mỹ từ Newfoundland đến Florida.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Cua Jonah có một thân hình tròn, gồ ghề với những đốm sáng nhỏ và cặp càng to khỏe với đầu màu nâu đen. Chiều rộng thân tối đa được báo cáo đối với cua đực là 222 mm, trong khi cua cái hiếm khi vượt quá 150 mm. Nó là họ hàng gần nhất với cua nâu châu Âu ở Tây Đại Tây Dương. Cua Jonah đã được báo cáo là sống ở độ sâu lên tới 750 m. Sở thích môi trường sống đối với chất nền đá ở Đảo Rhode và Vịnh Maine đến lớp đất sét và đất sét trên sườn lục địa.

Người ta chấp nhận rộng rãi cho rằng loài này di chuyển ra vùng nước ngoài vào mùa thu và mùa đông, và con cua cái đã được ghi nhận di chuyển vào bờ vào cuối mùa xuân và mùa hè. Cua Jonah được biết là di chuyển đến các khu vực có nhiệt độ ưa thích để điều chỉnh nhiệt. Nhiệt độ ưa thích của loài động vật này thay đổi tùy thuộc vào nhiệt độ mà nó thích nghi. Nhiệt độ ưa thích trung bình ước tính là 15,4 °C (59,7 °F). Theo phân tích thành phần trong dạ dày trên các cá thể cua đánh bắt được từ Vịnh Maine, chế độ ăn uống của chúng bao gồm trai, động vật chân đốt, ốc sên và một số loài tảo, trong đó, Vẹm xanh (Mytilus edulis) bao gồm hơn 50% mẫu vật trong dạ dày được phân tích.

Khai thác[sửa | sửa mã nguồn]

Cua Jonah từ lâu đã bị bắt được trong những cái bẫy tôm hùm. Một lần, chúng bị coi là một loài phiền toái và một loài gây hại đánh cắp mồi trong bẫy và chúng bị ném trở lại biển bởi nhiều ngư dân giận dữ. Trong hai mươi năm qua, đặc biệt là ở New England, việc khai thác đã tăng lên do áp lực đánh bắt và nhu cầu thị trường tăng. Sản lượng khai thác ở Hoa Kỳ đã tăng từ 2-3 triệu bảng mỗi năm trong thập niên 1990 lên hơn 17 triệu bảng vào năm 2014. Năm 2014, 70,05% sản lượng đến từ Massachusetts, tiếp theo là Đảo Rhode với 24,43%. Cua Jonah không được quản lý liên bang tại Hoa Kỳ, mà thay vào đó được quản lý bởi các quốc gia riêng lẻ với sự phối hợp giữa các tiểu bang của Ủy ban Nghề cá biển Đại Tây Dương.

Ẩm thực[sửa | sửa mã nguồn]

Thịt cua Jonah có vị ngọt và mặc dù nó không nhiều thịt như cua West Coast Dunguity, nhưng ăn rất ngon. Những cặp càng có thể được phục vụ với mon hấp và phục vụ ướp lạnh trong đá cho món khai vị và thịt làm nên một chiếc bánh cua tuyệt vời, mà ở New England thường là một phần của bánh sandwich ăn kèm với mayonnaise. Nước dùng hải sản và súp phong cách châu Á (cháo) có thể được làm từ vỏ và kết cấu tốt như cua tuyết nhưng chắc như cua đá Florida khi được chế biến đúng cách.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Paul Haefner (1977). "Aspects of the biology of the jonah crab, Cancer borealis Stimpson, 1859 in the mid-Atlantic Bight". Journal of Natural History. 11 (3): 303–320. doi:10.1080/00222937700770221.
  • D. A. Rochibaud & C. Frail (2006). "Development of Jonah crab, Cancer borealis, and rock crab, Cancer irroratus, fisheries in the Bay of Fundy (L FAs 35-38) and off southwest Nova Scotia (LFA 34): from exploratory to commercial status (1995–2004)" (PDF). Canadian Manuscript Report of Fisheries and Aquatic Sciences. 2775 (iii).
  • "Interstate Fishery Management Plan for Jonah Crab" (PDF). Atlantic States Marine Fisheries Commission. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2015.
  • Lara Lewis & Joseph Ayers (2014). "Temperature preference and acclimation in the Jonah crab, Cancer borealis". Journal of Experimental Marine Biology and Ecology. 455: 7–13. doi:10.1016/j.jembe.2014.02.013.
  • Megan J. Donahue, Allison Nichols, Carlos A. Santamaria, Paloma E. League-Pike, Cory J. Krediet, Kestrel O. Perez & Myra J. Shulman (2009). "Predation risk, prey abundance, and the vertical distribution of three brachyuran crabs on Gulf of Maine shores". Journal of Crustacean Biology. 29 (4): 523–531. doi:10.1651/08-3061.1.
  • "From Bycatch to Center of the Plate: Jonah Crab". Pangea Shellfish Company | Oyster and Shellfish Wholesale. Truy cập 2019-02-18.
  • "Jonah Crabs Claw Their Way Up in Culinary Credibility". hamptons-magazine.com. Truy cập 2019-02-18.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Aoi Todo trong Jujutsu Kaisen
Nhân vật Aoi Todo trong Jujutsu Kaisen
Aoi Todo là một thanh niên cao lớn, có chiều cao tương đương với Satoru Gojo. Anh ta có thân hình vạm vỡ, vạm vỡ và làn da tương đối rám nắng
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Sau khi loại bỏ hoàn toàn giáp, Vua Thú sẽ tiến vào trạng thái suy yếu, nằm trên sân một khoảng thời gian dài. Đây chính là lúc dồn toàn bộ combo của bạn để tiêu diệt quái
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll