Canthigaster epilampra

Canthigaster epilampra
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Tetraodontidae
Chi (genus)Canthigaster
Loài (species)C. epilampra
Danh pháp hai phần
Canthigaster epilampra
(Jenkins, 1903)

Canthigaster epilampra, tên thông thườngcá nóc đèn lồng, là một loài cá biển thuộc chi Canthigaster trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. epilampra có phạm vi phân bố ở vùng biển Tây Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy ở phía đông quần đảo Mã Lai, từ Sabah (Malaysia), đông bắc KalimantanBali (Indonesia) trải rộng đến các quần đảo thuộc 3 tiểu vùng: Melanesia, MicronesiaPolynesia. Phía bắc đến đảo Đài Loanquần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (phía nam Nhật Bản). Phía nam giới hạn đến phía bắc rạn san hô Great BarrierNew Caledonia. Ở Đông Nam Ấn Độ Dương, C. epilampra có mặt tại đảo Giáng Sinh. Những mẫu vật đầu tiên được thu thập tại đảo Maui (quần đảo Hawaii). C. epilampra sống xung quanh các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 6 đến 90 m, nhưng phổ biến hơn ở độ sâu trên 25 m[1][2].

C. epilampra trưởng thành có kích thước tối đa được ghi nhận là khoảng 12 cm. Cơ thể có màu nâu nhạt, vùng bụng có màu trắng hơn. Đầu và thân được phủ các đốm nhỏ màu xanh ánh kim. Mắt vàng, xung quanh tỏa ra các sọc màu xanh lơ. Có một đốm màu vàng phía trên gốc vây ngực và một đốm đen ở gốc vây lưng. Vây đuôi màu vàng có các vệt màu xanh lam đậm[3][4][5][6].

Số gai ở vây lưng: 0; Số tia vây mềm ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9; Số tia vây mềm ở vây ngực: 15 - 18[2].

Cũng như những loài cá nóc khác, C. epilampra có khả năng sản xuất và tích lũy các độc tố như tetrodotoxinsaxitoxin trong da, tuyến sinh dục và gan. Mức độ độc tính khác nhau tùy theo từng loài, và cũng phụ thuộc vào khu vực địa lý và mùa[1].

Thức ăn của C. epilampra là các loài rong tảo, động vật giáp xácđộng vật thân mềm. Chúng có thể sống đơn độc hoặc bơi theo cặp, cũng có khi hợp thành đàn trên các rạn san hô. C. epilampra được đánh bắt nhằm mục đích thương mại cá cảnh[1].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Canthigaster epilampra”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Canthigaster epilampra (Jenkins, 1903)”. FishBase.
  3. ^ “Lantern Toby, Canthigaster epilampra (Jenkins, 1903)”. Fishes of Australia.
  4. ^ “Lantern Toby, Canthigaster epilampra (Jenkins, 1903)”. Australian Museum.
  5. ^ Canthigaster epilampra. Reef Life Survey.
  6. ^ Ramasamy Santhanam (2017), Biology and Ecology of Toxic Pufferfish, Nhà xuất bản CRC Press, tr.75-76 ISBN 9781771884402
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bạn có thực sự thích hợp để trở thành người viết nội dung?
Bạn có thực sự thích hợp để trở thành người viết nội dung?
Đã từng bao giờ bạn cảm thấy mình đang chậm phát triển trong nghề content dù đã làm nó đến vài ba năm?
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Với chúng ta, là những fan pokemon khi bắt gặp 1 chú shiny pokemon thì thật vô cùng sung sướng
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Khi Lord El-Melloi II,  Waver Velvet, được yêu cầu tới đòi quyền thừa kế Lâu đài Adra, anh ta cùng cô học trò Gray của mình lên đường tới đó