Carinotetraodon travancoricus

Carinotetraodon travancoricus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Tetraodontidae
Chi (genus)Carinotetraodon
Loài (species)C. travancoricus
Danh pháp hai phần
Carinotetraodon travancoricus
(Hora & K. K. Nair, 1941)
Một cá thể loài cá Dwarf pufferfish

Carinotetraodon travancoricus là loài cá nước ngọt nhỏ, đặc hữu của Kerala và miền nam Karnataka ở phía Tây Nam Ấn Độ. Nó bị đe dọa bởi nạn đánh bắt quá mức và do mất môi trường sống[1]. Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế đã đánh giá tình trạng bảo tồn của loài là có thể bị đe dọa[1]. Nó vẫn còn xuất hiện nhiều ở một số con sông và hiếm gặp ở một số con sông khác. Ước tính, số lượng cá thể của loài này đã giảm từ 30-40% từ năm 2005 đến 2015. Bên cạnh đó, chúng cũng có mặt ở một số khu bảo tồn như khu bảo tồn động vật hoang dã Neyyar.

Kích thước trong tài liệu tối đa là 3,5 cm (1,4 in)[3], điều đó làm cho nó trở thành một trong những loài cá nóc nhỏ nhất trên thế giới[4]. Mặc dù có liên quan chặt chẽ với cá nóc biển nhưng chúng không được tìm thấy ngoài đại dương[5]. Các báo cáo ngược lại về loài này là do nhận dạng sai.

Chúng là loài đặc hữu của Kerala và miền nam Karnataka ở bán đảo Ấn Độ[1]. Ở Kerala nó có mặt tại 13 con sông (cũng như cửa sông), bao gồm Chalakudy, Pamba, Periyar, Kabani, Bharathappuzha, Muvattupuzha, AchenkovilVamanapuram[6]. Nó cũng được biết đến từ các khu vực nước ngọt khác trong khu vực như hồ Vembanad và vùng đầm lầy Thrissur Kole.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Dahanukar, N. (2011). Carinotetraodon travancoricus. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2011: e.T166591A6242813. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T166591A6242813.en. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Carinotetraodon travancoricus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Carinotetraodon travancoricus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2017.
  4. ^ Klaus Ebert (2001). The Puffers of Fresh and Brackish Water. Aqualog. tr. 19, 46–49. ISBN 3-931702-60-X.
  5. ^ Schäfer F. Brackish Water Fishes, p 34. Aqualog 2005, ISBN 3-936027-82-X
  6. ^ a b Prasad, G.; và đồng nghiệp (2012). “The first report of the Malabar puffer, Carinotetraodon travancoricus (Hora & Nair, 1941) from the Neyyar wildlife sanctuary with a note on its feeding habit and length-weight relationship” (PDF). researchtrend.net. Journal on New Biological Reports 1(2): 42-46 (2012). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Facebook phỏng vấn vị trí Developer như thế nào?
Facebook phỏng vấn vị trí Developer như thế nào?
Như với hầu hết các công ty, trước tiên Facebook sẽ tiến hành một loạt các cuộc phỏng vấn qua điện thoại và sau đó nếu vượt qua, bạn sẽ được phỏng vấn trực tiếp
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Nếu nhìn vào ngoại hình của Pierro, ta có thể thấy được rằng ông đeo trên mình chiếc mặt nạ có hình dạng giống với Mặt nạ sắt nhuốm máu
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố