Centropyge abei

Centropyge abei
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacanthidae
Chi (genus)Centropyge
Loài (species)C. abei
Danh pháp hai phần
Centropyge abei
Allen, Young & Colin, 2006

Centropyge abei là một loài cá biển thuộc chi Centropyge trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2006.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được đặt theo tên của Tiến sĩ Yoshitaka Abe, Giám đốc Thủy cung Fukushima (Nhật Bản), người đã hỗ trợ toàn bộ ngân sách và vật chất cho hoạt động thám hiểm dưới nước sâu của các tác giả[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. abei được ghi nhận tại vùng biển của một số đảo quốc ở Tây Thái Bình Dương, bao gồm: đảo Sulawesi (Indonesia); Palau; YapPohnpei (Liên bang Micronesia); ngoài khơi Miyazaki (phía nam Nhật Bản) (được biết đến qua); rạn san hô Holmes (ngoài khơi Queensland, Úc)[3]; và một ghi nhận chưa chắc chắn tại Samoa thuộc Mỹ[4].

Chỉ một cá thể C. abei chưa trưởng thành được thu thập ở độ sâu 5 m ngoài khơi Nhật Bản[4], tất cả các mẫu vật được biết đến của loài này của đều được tìm thấy ở độ sâu từ 100 đến 155 mét[1].

C. abei sống gần các rạn san hô viền bờ, trong các hang nhỏ và trên nền đáy đá vụn[1].

C. abei có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 11 cm[3]. Cơ thể có màu kem ở thân dưới và bụng, vàng hơn ở vây bụng và vây hậu môn, chuyển dần từ màu vàng nâu ở giữa thân thành màu nâu sẫm, gần như đen hoàn toàn ở lưng và vây lưng. Sau đầu có một dải trắng rộng trải dài từ trước gốc vây lưng xuống ngay sau mắt. Vây đuôi và cuống đuôi có màu trắng[5].

Số gai vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 17; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 18; Số tia vây ở vây ngực: 16[5].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. abei là một loài không chắc chắn (incertae sedis) trong chi Centropyge[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d R. Pyle; M. T. Craig (2010). Centropyge abei. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T169679A6666453. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T169679A6666453.en. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order ACANTHURIFORMES (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ a b Dianne J. Bray. “Abe's Angelfish, Centropyge abei Allen, Young & Colin 2006”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ a b Joe Rowlett (2016). “The Impossibly Rare Centropyge abei Collected From Australia”. Reefs.com. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Centropyge abei trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Các bạn có bao giờ đặt câu hỏi tại sao Xiangling 4 sao với 1300 damg có thể gây tới 7k4 damg lửa từ gấu Gouba