Cephalopholis polyspila

Cephalopholis polyspila
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Cephalopholis
Loài (species)C. polyspila
Danh pháp hai phần
Cephalopholis polyspila
Randall & Satapoomin, 2000

Cephalopholis polyspila là một loài cá biển thuộc chi Cephalopholis trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2000.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: polús (πολύς; "nhiều") và spílos (σπίλος; "đốm"), hàm ý đề cập đến các đốm nhỏ màu xanh lam phủ khắp đầu, thân và vây ở loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. polyspila có phân bố giới hạn ở biển Andaman, bao gồm quần đảo Andaman (Ấn Độ), quần đảo Mergui (Myanmar), bờ biển tỉnh Phuketquần đảo Similan (Thái Lan), phía nam đến bờ tây đảo Sumatra (Indonesia).[3][4]

C. polyspila sống ở môi trường rạn san hô có nền đá vụn, độ sâu khoảng từ 3 đến 30 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. polyspila là 18,8 cm.[5] Loài này có màu nâu với các dải sọc nhạt hơn ở thân sau. Cơ thể và các vây phủ đầy các chấm màu xanh óng.

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 15–16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8.[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. polyspila được đánh bắt ngẫu nhiên chủ yếu trong nghề cá tự do, và cũng có thể được bán trong ngành thương mại cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Russell, B. (2018). Cephalopholis polyspila. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132803A100457268. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132803A100457268.en. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Cephalopholis polyspila. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
  4. ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 56. ISSN 2458-942X.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cephalopholis polyspila trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
BoJ đã chính thức trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới nới lỏng chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo khi quốc gia này đang phải đối mặt với hàng thập kỷ giảm phát.