Chó sói đất

Chó sói đất
Khoảng thời gian tồn tại: Thế Pleistocen – Gần đây
Chó sói đất ở Namib-Nord, Namibia
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Phân bộ: Feliformia
Họ: Hyaenidae
Phân họ: Protelinae
Chi: Proteles
Loài:
P. cristatus
Danh pháp hai phần
Proteles cristatus
(Sparrman, 1783)
Map
Phạm vi phân bố của chó sói đất

     Extant (resident)

Các đồng nghĩa[2]
Đồng nghĩa
  • Proteles cristata Sparrman, 1783
  • Proteles typicus Smith, 1834
  • Viverra cristata Sparrman, 1783
  • Viverra hyenoides Desmarest, 1820

Chó sói đất, tên khoa học Proteles cristata, là một loài động vật có vú nhỏ, ăn côn trùng, có nguồn gốc Đông PhiNam Phi. Nó cũng được gọi là "chó rừng maanhaar".[3] Chó sói đất là cùng một họ với linh cẩu. Không giống như đồng minh của mình trong bộ Carnivora, chó sói đất không săn động vật lớn, hoặc thậm chí không ăn thịt một cách thường xuyên, thay vào đó nó ăn côn trùng, chủ yếu là mối - chó sói đất thuộc loại động vật có thể ăn khoảng 200.000 mối trong một đêm duy nhất bằng cách sử dụng cái lưỡi dài, dính để bắt chúng.

Chó sói đất là loài duy nhất còn sống sót trong phân họ Protelinae. Có hai phân loài: Proteles cristatus cristatus của Nam Phi và Proteles cristatus septentrionalis của Đông Phi.[4][5]

Chó sói đất thường được phân loại trong họ Hyaenidae, mặc dù trước đây được đặt vào họ Protelidae. Nó sống trong các bụi rậm của miền Đông và Nam châu Phi - đây là những vùng đất hoang đầy cây còi cọc và cây bụi. Chúng thường ẩn trong hang vào ban ngày, và sau đó chúng đi ra vào ban đêm để tìm kiếm thức ăn. Chế độ ăn uống của nó gần như luôn luôn bao gồm mối, côn trùng trùng, và xác thối của động vật lớn hơn.[6]

3 sự thật đáng kinh ngạc về Chó sói đất

[sửa | sửa mã nguồn]

Chó sói đất được coi là một ví dụ của linh cẩu "nguyên thủy". Về cơ bản, theo cách này, chúng sẽ phát triển từ một bộ phận hoàn toàn sớm trong vòng họ hàng của linh cẩu sớm hơn so với 3 loài thay thế đã có ở đây. Dựa trên bằng chứng di truyền và hóa thạch, chúng có thể tách ra khỏi sự thư giãn của nhóm họ hàng của linh cẩu sớm hay muộn trong khoảng 15 đến 32 triệu năm trước. Nó đã trở thành ngay sau khi quan điểm rằng người sói có thể không phải là một con linh cẩu, nhưng thay vào đó là một loài có liên quan cẩn thận bắt chước sự xuất hiện của linh cẩu sọc để đánh lừa những kẻ săn mồi có khả năng, tuy nhiên sự hợp lý này đã không còn hợp thời khi các nhà khoa học thu thập thêm bằng chứng .[7]

Bởi vì sói chủ yếu được thiết kế để ăn mối, một số lớp men của chúng đã phát triển thành chốt cùn, thậm chí có thể nhai thịt một chút. Thay vào đó, hàm hiệu quả của chúng được sử dụng để bảo vệ lãnh thổ.

Một cách gọi cơ hội cho loài này là maanhaar-jackal, vì điều này mà chó rừng bờm trong tiếng Hà Lan, mặc dù nó không được kết hợp cẩn thận với chó rừng.[7]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Green, D.S. (2015). Proteles cristata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T18372A45195681. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T18372A45195681.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ “Proteles cristata (Sparrman, 1783)”. www.gbif.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ maanhaar in the Oxford English Dictionary
  4. ^ "aardwolf." Encyclopædia Britannica. 8 Jan. 2007
  5. ^ “Molecular systematics of the Hyaenidae” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
  6. ^ Wildlife Fact File. IMP Publishing Ltd. 1994. Group 1, Card 144.
  7. ^ a b “Aardwolf - Facts and Beyond | Animal-Kingdom.wiki” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2022.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Về nước làm việc, bạn sợ điều gì?
Về nước làm việc, bạn sợ điều gì?
Hãy thử những cách sau để không bị “shock văn hoá ngược" khi làm việc tại Việt Nam nhé!
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi