Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Chỉ số dòng tiền (thuật ngữ tiếng Anh: Money flow index, viết tắt MFI) là một bộ dao động trong khoảng từ 0 đến 100. Nó được sử dụng để hiển thị dòng tiền (một xấp xỉ của giá trị tiền mặt trao đổi của một thời kỷ) trong vài thời kỳ.
Giá điển hình cho từng thời kỳ là trung bình cộng của giá cao, giá thấp và giá đóng.[1]
Dòng tiền cho một thời kỳ nhất định là giá điển hình nhân với khối lượng trong thời kỳ đó.
Dòng tiền được chia thành dòng tiền dương và dòng tiền âm.
Tỷ lệ tiền là tỷ lệ của dòng tiền dương đối với dòng tiền âm.
Chỉ số dòng tiền có thể được thể hiện tương đương như sau.
Hình thức này cho thấy rõ ràng hơn MFI là một tỷ lệ phần trăm như thế nào.
MFI được sử dụng để đo "nhiệt tình" của thị trường. Nói cách khác, chỉ số dòng tiền cho thấy một cổ phiếu được trao đổi bao nhiêu. Một giá trị của 80 hoặc nhiều hơn thường được coi là mua quá nhiều, một giá trị của 20 hoặc ít hơn là bán quá nhiều. Phân kỳ giữa MFI và hành động giá cũng được coi là quan trọng, ví dụ nếu giá đi lên nhưng chỉ số MFI đi xuống điều này có thể chỉ ra một điểm yếu báo trước, đó là khả năng đảo chiều.
Cần lưu ý rằng MFI được xây dựng trong một kiểu cách tương tự như chỉ số sức mạnh tương đối (RSI). Cả hai xem những thời kỳ lên so với tổng số các thời kỳ lên và xuống, nhưng thang đo, tức là những gì được tích lũy trong những thời kỳ này, là khối lượng (hoặc khối lượng xấp xỉ bằng tiền) đối với MFI, như trái ngược với các số lượng thay đổi giá đối với RSI.
Các chỉ báo giá × khối lượng khác: