C. rafflesii có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 18 cm.[10] Loài này có màu vàng, viền đen của vảy tạo thành kiểu hình mắt lưới đặc trưng trên thân của chúng. Đầu có một dải đen băng dọc qua mắt. Vây đuôi có một dải đen ở giữa vây. Phần trán có màu xanh lam. Vây lưng có dải đen nhạt viền lấy rìa trong. Viền ngoài của vây lưng và vây hậu môn có màu vàng tươi; hai vây này hơi sẫm cam. Cá con có một đốm đen lớn trên phần vây lưng mềm.[11] Một số cá thể có một đốm đen bên dưới gai vây lưng.[10]
Số gai ở vây lưng: 12–13; Số tia vây ở vây lưng: 21–23; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 18–20; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 30–37.[11]
C. rafflesii là loài ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm giun nhiều tơ, hải quỳ, polyp san hô và cua nhỏ. Loài này thường sống theo cặp.[10][12] Tuy có ăn các san hô nhưng đây không phải thức ăn chủ yếu của C. rafflesii.[13]
^Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes”(PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to