Chaetodon rafflesii

Chaetodon rafflesii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rabdophorus
Loài (species)C. rafflesii
Danh pháp hai phần
Chaetodon rafflesii
[Bennett] ?, 1830
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon sebae Cuvier, 1831
  • Chaetodon princeps Cuvier, 1831
  • Chaetodon dahli Ahl, 1923

Chaetodon rafflesii là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rabdophorus[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh rafflesii được đặt theo tên của chính khách người Anh Stamford Raffles, Phó Thống đốc vùng Đông Ấn Hà Lan và là Chủ tịch đầu tiên của Hiệp hội Động vật học Luân Đôn. Ông tự bỏ tiền túi để thuê các nhà động vật họcthực vật học thu thập các mẫu vật về cho mình, trong đó có mẫu định danh của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Ấn ĐộSri Lanka, C. rafflesii được phân bố trải dài về phía đông đến Tuamotu (Polynésie thuộc Pháp); ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ryukyu), xa về phía nam đến rạn san hô Great Barrier, Nouvelle-CalédonieTonga.[1]

Việt Nam, C. rafflesii được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) và quần đảo Hoàng Sa;[4] Phú Yên;[5] vịnh Vân Phong[6]vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[7] Ninh Thuận;[8] cù lao Câu (Bình Thuận) và quần đảo Trường Sa.[9]

C. rafflesii sống tập trung trên các rạn viền bờ hoặc trong đầm phá, nơi mà san hô phát triển phong phú ở độ sâu đến ít nhất là 20 m.[1]

Một cặp C. rafflesii

C. rafflesii có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 18 cm.[10] Loài này có màu vàng, viền đen của vảy tạo thành kiểu hình mắt lưới đặc trưng trên thân của chúng. Đầu có một dải đen băng dọc qua mắt. Vây đuôi có một dải đen ở giữa vây. Phần trán có màu xanh lam. Vây lưng có dải đen nhạt viền lấy rìa trong. Viền ngoài của vây lưng và vây hậu môn có màu vàng tươi; hai vây này hơi sẫm cam. Cá con có một đốm đen lớn trên phần vây lưng mềm.[11] Một số cá thể có một đốm đen bên dưới gai vây lưng.[10]

Số gai ở vây lưng: 12–13; Số tia vây ở vây lưng: 21–23; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 18–20; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 30–37.[11]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. rafflesii là loài ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm giun nhiều tơ, hải quỳ, polyp san hôcua nhỏ. Loài này thường sống theo cặp.[10][12] Tuy có ăn các san hô nhưng đây không phải thức ăn chủ yếu của C. rafflesii.[13]

Những cá thể mang kiểu màu trung gian giữa C. rafflesii với hai loài Chaetodon aurigaChaetodon vagabundus đã được bắt gặp trong tự nhiên.[14]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong phân chi Rabdophorus, C. rafflesii đại diện cho một nhánh duy nhất, và có quan hệ tương đối gần nhất với chúng là Chaetodon mesoleucos dựa theo kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[15]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. rafflesii là một loài thường được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon rafflesii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165680A6089397. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165680A6089397.en. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Trần Thị Hồng Hoa, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh (2014). “Thành phần loài cá khai thác ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 20: 70–88.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  8. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  9. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  10. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon rafflesii trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  11. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 227. ISBN 978-0824818951.
  12. ^ a b R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3249. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  13. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  14. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  15. ^ Kui-Ching Hsu; Jeng-Ping Chen & Kwang-Tsao Shao (2007). “Molecular phylogeny of Chaetodon (Teleostei: Chaetodontidae) in the Indo-West Pacific: evolution in geminate species pairs and species groups” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 14: 77–86.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Là 1 trong 11 quan chấp hành của Fatui với danh hiệu là Bác sĩ hoặc Giáo sư
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to