Chanh dây trong tiếng Anh được gọi là "passion fruit" vì nó là một trong nhiều loàihoa đam mê, bản dịch tiếng Anh của danh pháp chi Latinh, Passiflora, và có thể được đánh vần là "passion fruit", "passionfruit", hoặc "passion-fruit".[1][3] Khoảng năm 1700, cái tên này được các nhà truyền giáo ở Brazil đặt cho như một sự hỗ trợ giáo dục trong khi cố gắng chuyển đổi cư dân bản địa sang Cơ đốc giáo; tên quả là flor das cinco chagas hay "hoa của năm vết thương" để minh họa sự đóng đinh của Chúa Kitô và sự phục sinh của Ngài, [4] với các bộ phận thực vật khác cũng được đặt tên theo một biểu tượng trong Cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu.[3]
Quả chanh dây có hình tròn hoặc bầu dục và có chiều rộng từ 1,5 đến 3 inch. Chúng có thể có màu vàng, đỏ, tím và xanh lục. Quả có phần trung tâm mọng nước có thể ăn được bao gồm một số lượng lớn các hạt.[1]
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[7] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[8]
^ abcdMorton JF (1987). “Passionfruit, p. 320–328; In: Fruits of Warm Climates”. NewCrop, Center for New Crops and Plant Products, Department of Horticulture and Landscape Architecture at Purdue University, W. Lafayette, Indiana. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020.
^National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN978-0-309-48834-1. PMID30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Talcott ST, Percival SS, Pittet-Moore J, Celoria C (2003). “Phytochemical composition and antioxidant stability of fortified yellow passion fruit (Passiflora edulis)”. J Agric Food Chem. 51 (4): 935–41. doi:10.1021/jf020769q. PMID12568552.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Devi Ramaiya S, Bujang JS, Zakaria MH, King WS, Shaffiq Sahrir MA (2013). “Sugars, ascorbic acid, total phenolic content and total antioxidant activity in passion fruit (Passiflora) cultivars”. J Sci Food Agric. 93 (5): 1198–1205. doi:10.1002/jsfa.5876. PMID23027609.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Chassagne D, Crouzet JC, Bayonove CL, Baumes RL (1996). “Identification and Quantification of Passion Fruit Cyanogenic Glycosides”. J Agric Food Chem. 44 (12): 3817–3820. doi:10.1021/jf960381t.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy