Charlotte Dipanda

Charlotte Dipanda
Websitecharlottedipanda.com

Charlotte Dipanda (sinh năm 1985, Yaoundé, Cameroon) là một ca sĩ người Afropop đến từ Cameroon, người chơi chủ yếu là nhạc acoustic. Lời bài hát của cô bằng tiếng Pháp, tiếng mẹ đẻ Bakaka và tiếng Douala.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Dipanda đã tạo ra bản thu âm đầu tiên của mình với người chơi guitar Jeannot Hens. Nó được phát hành vào năm 2002. Cô được phát hiện bởi nhạc sĩ Congo, Lokua Kanza, trong một buổi mic mở tại một câu lạc bộ Yaoundé. Sau đó cô chuyển đến Pháp, nơi cô đã làm việc với ca sĩ Congo, Papa Wemba. Dipanda đã cung cấp giọng hát nền cho Manu Dibango, Rokia TraoréAxelle Red. Dipanda thực hiện hầu hết các hợp đồng biểu diễn của mình ở châu Âu, nhưng cũng đã biểu diễn trong Palais des sports ở quê hương Yaoundé của cô. Album solo đầu tiên của cô có tên Mispa, và được phát hành vào năm 2008. Vào năm 2014, cô đã phát hành album thứ ba mang tên 'Massa'. Album thứ hai của cô 'Dube L'am' được phát hành vào năm 2011. Charlotte Dipanda là một trong những giám khảo cho chương trình The Voice Afrique francophone phát trên kênh Vox Africa năm 2016. Tại phiên bản 2018 của Balafon Music Awards, charlotte dipanda đã nhận được hai giải thưởng là giọng nữ của năm và clip của năm với sista.

Em gái của Dipanda là ca sĩ bikutsi Lady Ponce.[1]

Danh sách đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2002 Ndando Jeannot Hens ft. Charlotte Dipanda
  • Mispa 2008
  1. Bwel
  2. Trở thành Nde Na
  3. Mbasan
  4. Ndutu Ndema
  5. Longue
  6. Ala
  7. Elle
  8. Mắt
  9. Mispa
  10. Ndando
  11. Mbebi
  12. Encore une fois
  • 2011 Dube I'am
  1. Toma tôi
  2. Coucou
  3. Bodimbea (kỳ công. Richard Bona)
  4. Yêu tinh
  5. Mouane diob
  6. Soma loba
  7. Na nde
  8. Chúng tôi nde ndja (kỳ công. Jacob Desvarieux)
  9. Sona ndolo
  10. Mukusa
  11. Maria
  12. Một idika
  13. Mboa
  14. Miên Dương
  • 2015 Massa
  1. Ndolo Bukatè (Un peu d'amour)
  2. Aléa Mba (Soutiens-moi)
  3. Laka Mba (Pardonnez-moi)
  4. Massa (Hướng nội)
  5. Elle n'a pas vu
  6. Na Bia Tè (Si je savais)
  7. Amore (Âm thanh)
  8. Alanè Mba (Emmène-moi)
  9. Kénè So (Aller de l'avant)
  10. Lena (Fille du Sahel)
  • 2018 Un Jour Dans Ma Vie
  1. Un jour dans ma vie
  2. Sista (c'est Yemi Alade)
  3. Cá ngừ
  4. Một Ndolo
  5. Nos Cachiers
  6. Ewola Mudi
  7. Sa Ngando
  8. Duméa (feat Sallé John)

Tài liệu tham khảo và liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Lady Ponce: un concert à Paris pour ses 10 ans de carrière”. Music In Africa (bằng tiếng Pháp). ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ -
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - "Bản nhạc" trong trẻo dành cho người lớn
Ngọt ngào, trong trẻo là những cụm từ mình muốn dành tặng cho cuốn sách Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ của nhà văn Nguyễn Ngọc Thuần.