Cheilinus

Cheilinus
Thời điểm hóa thạch: 87–0 triệu năm trước đây
Kỷ Phấn Trắng tới nay[1]
C. fasciatus
C. chlorourus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cheilinus
Lacépède, 1801
Loài điển hình
Cheilinus trilobatus[2]
Lacépède, 1801
Các loài
8 loài, xem trong bài

Cheilinus là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Các loài trong chi này được phân bố ở Ấn Độ DươngThái Bình Dương, riêng C. undulatus có phạm vi rộng nhất (từ Biển Đỏ trải dài khắp khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương).

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ cheilinus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại, kheîlos (χεῖλος; "môi") và hậu tố înos (ινος; "liên quan đến"), hàm ý có lẽ đề cập đến phần môi trên có thể căng rộng ở C. trilobatus.[3]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 8 loài được công nhận trong chi này:[4][5]

Hình thái và sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
C. trilobatus

C. undulatus là loài có kích thước lớn nhất trong họ Cá bàng chài, với chiều dài lớn nhất được biết đến là 250 cm và nặng khoảng 191 kg.[7]

Thức ăn của Cheilinus là các loài thủy sinh không xương sống có vỏ cứng, bao gồm động vật thân mềm, động vật giáp xáccầu gai, có thể bao gồm cá nhỏ ở một số loài.

Cheilinus bao gồm những loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá đực trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá cái, một đặc điểm chung của hầu hết các loài cá bàng chài.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera”. Bulletins of American Paleontology. 363. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Cheilinus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ Bailly, Nicolas (2014). Cheilinus Lacepède, 1801”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Cheilinus trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  6. ^ Bogorodsky, Sergey V.; Alpermann, Tilman J.; Mal, Ahmad O. (2016). “Redescription of Cheilinus quinquecinctus Rüppell, 1835 (Pisces: Perciformes, Labridae), a valid endemic Red Sea wrasse” (PDF). Zootaxa. 4158 (4): 451. doi:10.11646/zootaxa.4158.4.1. ISSN 1175-5334.
  7. ^ Sadovy, Y.; Kulbicki, M.; Labrosse, P.; Letourneur, Y.; Lokani, P.; Donaldson, T. J. “The humphead wrasse, Cheilinus undulatus: synopsis of a threatened and poorly known giant coral reef fish” (PDF). Reviews in Fish Biology and Fisheries. 13 (3): 327–364. doi:10.1023/B:RFBF.0000033122.90679.97. ISSN 1573-5184.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Vì sao có thể khẳng định rằng xu hướng chuyển dịch năng lượng luôn là tất yếu trong quá trình phát triển của loài người
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
Tâm lý học và sự gắn bó
Tâm lý học và sự gắn bó
Lại nhân câu chuyện về tại sao chúng ta có rất nhiều hình thái của các mối quan hệ: lãng mạn, bi lụy, khổ đau