Chernobyl | |
---|---|
Thể loại | Chính kịch lịch sử Bi kịch[1] |
Sáng lập | Craig Mazin |
Kịch bản | Craig Mazin |
Đạo diễn | Johan Renck |
Diễn viên | |
Soạn nhạc | Hildur Guðnadóttir |
Quốc gia |
|
Ngôn ngữ | Tiếng Anh |
Số tập | 5 (Danh sách chi tiết) |
Sản xuất | |
Giám chế |
|
Nhà sản xuất | Sanne Wohlenberg |
Biên tập |
|
Địa điểm |
|
Kỹ thuật quay phim | Jakob Ihre |
Bố trí camera | Camera đơn |
Thời lượng | 60–72 phút |
Đơn vị sản xuất | |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | |
Phát sóng | 6 tháng 5 năm 2019 | – 3 tháng 6 năm 2019
Chernobyl là một miniseries (phim truyền hình loạt ngắn) chính kịch lịch sử bao gồm năm tập được biên kịch bởi Craig Mazin, và được đạo diễn bởi Johan Renck. Chernobyl được sản xuất bởi HBO cùng với Sky UK, lấy bối cảnh khi thảm họa hạt nhân Chernobyl xảy ra vào tháng 4 năm 1986 và những nỗ lực nhằm khắc phục hậu quả. Bộ phim có sự tham gia của các diễn viên Jared Harris, Stellan Skarsgård, Emily Watson và Paul Ritter.
Chernobyl được công chiếu tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh vào ngày 6 tháng 5 năm 2019 và đã nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Tại lễ Trao Giải Primetime Emmy lần thứ 71, phim đã được đề cử 19 hạng mục, trong đó có Phim truyền hình ngắn tập xuất sắc nhất và phần diễn xuất của Harris, Skarsgård và Watson. Tại lễ trao giải Quả cầu vàng lần thứ 77, phim đã giành giải Phim truyền hình ngắn tập hay nhất và Skarsgard giành giải Nam diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất.[2]
Chernobyl kịch tính hóa câu chuyện có thật về một trong những thảm họa hạt nhân tồi tệ nhất trong lịch sử. Bộ phim chủ yếu tập trung vào thảm họa nhà máy hạt nhân xảy ra ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl, Pripyat, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina (Liên Xô) vào tháng 4 năm 1986, mô tả quá trình và nguyên nhân xảy ra, đồng thời còn xoay quanh câu chuyện của những người đã tham gia khắc phục và chết trong quá trình giải quyết hậu quả của Chernobyl, thảm họa đã bị Liên Xô che đậy trước toàn thế giới.[3][4]
Các tập phim dựa phần lớn vào những hồi ký của người dân địa phương Pripyat, như được kể bởi nhà văn đoạt giải Nobel của Belarus, bà Einide Alexievich trong cuốn sách của bà, Lời nguyện cầu từ Chernobyl.[5]
Chernobyl nhận được những đánh giá quan trọng. Trên Rotten Tomatoes, nó có tỷ lệ tán thành 96% với điểm trung bình 8,96 trên 10, dựa trên 69 đánh giá. Trên Metacritic, phim có điểm trung bình là 83 trên 100, dựa trên 26 nhà phê bình. Trên IMDb, trang đã cho chương trình xếp hạng trung bình 9,6 trên 10, khiến nó trở thành chương trình truyền hình được xếp hạng cao nhất trên IMDb.[7][8]
Các nhà phê bình từ The Atlantic, The Washington Post và BBC đã quan sát sự tương đồng với xã hội đương đại bằng cách tập trung vào sức mạnh của thông tin và làm thế nào các nhà lãnh đạo không trung thực có thể phạm sai lầm ngoài tầm hiểu biết của họ.[9] Sophie Gilbert của The Atlantic ca ngợi loạt phim là một "sự khinh bỉ nghiệt ngã về việc tìm hiểu sự thật".[10]
Chernobyl được một số nhà phê bình và khán giả đón nhận tại Nga.[11] Vladimir Medinsky, bộ trưởng văn hóa Nga, đã ca ngợi bộ phim "một cách xuất sắc" và "làm ra bộ phim với sự tôn trọng đối với những con người bình thường".[12] Được biết, kênh truyền hình NTV của Nga đang sản xuất phiên bản riêng của câu chuyện trong đó CIA đóng vai trò chính trong thảm họa.[13][14] Tuy nhiên, loạt phim đã được sản xuất trước Chernobyl của HBO và không được phát hành để đáp ứng với nó.[15] Một đoạn giới thiệu của loạt phim đã được tải lên YouTube nhưng sau đó đã bị xóa đi vì những phản ứng tiêu cực. Anna Narinskaya, thuộc Novaya Gazeta, đã chú ý đến loạt phim này, bất chấp sự chỉ trích gay gắt của chính quyền Xô Viết, đã trở nên thông cảm với người dân thường, thể hiện sự kỳ công, đoàn kết của họ.[16]
No. | Tiêu đề | Ngày phát sóng | Rating (18–49) |
Người xem (triệu) |
DVR (18–49) |
Người xem DVR (triệu) |
Tổng (18–49) |
Tổng người xem (triệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | "1:23:45" | 6 tháng 5 năm 2019 | 0.2 | 0.756[17] | — | — | — | — |
2 | "Please Remain Calm" | 13 tháng 5 năm 2019 | 0.3 | 1.004[18] | 0.2 | 0.716 | 0.5 | 1.721[19] |
3 | "Open Wide, O Earth" | 20 tháng 5 năm 2019 | 0.3 | 1.063[20] | 0.2 | 0.727 | 0.5 | 1.791[21] |
4 | "The Happiness of All Mankind" | 27 tháng 5 năm 2019 | 0.3 | 1.193[22] | 0.3 | 0.809 | 0.6 | 2.003[23] |
5 | "Vichnaya Pamyat" | 3 tháng 6 năm 2019 | 0.3 | 1.089[24] | TBD | TBD | TBD | TBD |
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | (Người) được đề cử và nhận giải | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
BAFTA Scotland | Năm diễn viên truyền hình | Alex Ferns | Đoạt giải | [25] | |
Broadcast Tech Innovation Award | Best VFX Project | Max Dennison and Clare Cheetham | Đoạt giải | [26] | |
Excellence in Grading (scripted) | Chernobyl | Đoạt giải | |||
Gold Derby Awards | Limited Series | Chernobyl | Đoạt giải | [27] | |
Ensemble of the Year | Jared Harris, Stellan Skarsgård, Paul Ritter, Jessie Buckley, Adam Nagaitis, Con O'Neill, Adrian Rawlins, Sam Troughton, Robert Emms, Emily Watson, David Dencik, Mark Lewis Jones, Alan Williams, Alex Ferns, Ralph Ineson, Barry Keoghan, Fares Fares, Michael McElhatton | Đề cử | |||
Movie/Limited Series Lead Actor | Jared Harris | Đề cử | |||
Movie/Limited Series Supporting Actor | Stellan Skarsgård | Đề cử | |||
Movie/Limited Series Supporting Actress | Emily Watson | Đề cử | |||
Limited Series of the Decade | Chernobyl | Đề cử | |||
TV Movie/Mini Actor of the Decade | Jared Harris | Đề cử | |||
TV Movie/Mini Supporting Actress of the Decade | Emily Watson | Đề cử | |||
Gotham Awards | Breakthrough Series – Long Form | Chernobyl | Đề cử | [28] | |
Hollywood Post Alliance | Outstanding Editing - Television (Over 30 Minutes) | Simon Smith, Jinx Godfrey // Sister Pictures | Đề cử | [29] | |
Outstanding Sound - Television | Stefan Henrix, Stuart Hilliker, Joe Beal, Michael Maroussas, Harry Barnes // Boom Post | Đề cử | |||
Outstanding Visual Effects - Television (Under 13 Episodes) | Lindsay McFarlane, Max Dennison, Clare Cheetham, Steven Godfrey, Luke Letkey // DNEG | Đề cử | |||
Location Managers Guild Awards | Outstanding Locations in Period Television | Jonas Spokas | Đoạt giải | [30] | |
Giải Primetime Emmy | phim truyền hình giới hạn xuất sắc | Craig Mazin, Carolyn Strauss, Jane Featherstone, Johan Renck, Chris Fry và Sanne Wohlenberg | Đoạt giải | [31][32] | |
Outstanding Lead Actor in a Limited Series or Movie | Jared Harris | Đề cử | |||
Outstanding Supporting Actor in a Limited Series or Movie | Stellan Skarsgård (for "Please Remain Calm") | Đề cử | |||
Nữ diễn viên phụ phim truyền ốp hình ngắn tập xuất sắc | Emily Watson (tập "Open Wide, O Earth") | Đề cử | |||
Outstanding Directing for a Limited Series, Movie, or Dramatic Special | Johan Renck | Đoạt giải | |||
Outstanding Writing for a Limited Series, Movie, or Dramatic Special | Craig Mazin | Đoạt giải | |||
Primetime Creative Arts Emmy Awards | Outstanding Casting for a Limited Series, Movie, or Special | Nina Gold and Robert Sterne | Đề cử | ||
Outstanding Cinematography for a Limited Series or Movie | Jakob Ihre (for "Please Remain Calm") | Đoạt giải | |||
Outstanding Period Costumes | Odile Dicks-Mireaux, Holly McLean, Daiva Petrulyte, Anna Munro and Sylvie Org (for "Please Remain Calm") | Đề cử | |||
Outstanding Hairstyling for a Limited Series or Movie | Julio Parodi and Jovana Jovanavic | Đề cử | |||
Outstanding Make-up for a Limited Series or Movie (Non-Prosthetic) | Daniel Parker and Natasha Nikolic-Dunlop | Đề cử | |||
Outstanding Prosthetic Makeup for a Series, Limited Series, Movie or Special | Barrie Gower, Paul Spateri and Daniel Parker | Đề cử | |||
Outstanding Music Composition for a Limited Series, Movie, or Special (Original Dramatic Score) | Hildur Guðnadóttir (for "Please Remain Calm") | Đoạt giải | |||
Outstanding Production Design for a Narrative Period or Fantasy Program (One Hour or More) | Luke Hull, Karen Wakefield and Claire Levinson-Gendler | Đoạt giải | |||
Outstanding Single-Camera Picture Editing for a Limited Series or Movie | Jinx Godfrey (for "Open Wide, O Earth") | Đề cử | |||
Simon Smith (for "Please Remain Calm") | Đoạt giải | ||||
Outstanding Sound Editing for a Limited Series, Movie, or Special | Stefan Henrix, Joe Beal, Michael Maroussas, Harry Barnes, Andy Wade, Anna Wright (for "1:23:45") | Đoạt giải | |||
Outstanding Sound Mixing for a Limited Series or Movie | Stuart Hilliker and Vincent Piponnier (for "1:23:45") | Đoạt giải | |||
Outstanding Special Visual Effects in a Supporting Role | Max Dennison, Lindsay McFarlane, Claudius Christian Rauch, Clare Cheetham, Laura Bethencourt Montes, Steven Godfrey, Luke Letkey, Christian Waite and William Foulser (for "1:23:45") | Đoạt giải | |||
Satellite Awards | Best Miniseries | Chernobyl | Đoạt giải | [33] | |
Best Actor – Miniseries or TV Film | Jared Harris | Đoạt giải | |||
Best Supporting Actor – Series, Miniseries or TV Film | Stellan Skarsgård | Đề cử | |||
Best Supporting Actress – Series, Miniseries or TV Film | Emily Watson | Đề cử | |||
Television Critics Association Awards | Program of the Year | Chernobyl | Đề cử | [34] | |
Outstanding Achievement in Movies, Miniseries and Specials | Đoạt giải | ||||
American Cinema Editors | Best Edited Miniseries or Motion Picture for Television | Jinx Godfrey, Simon Smith (for "Vichnaya Pamyat") | Chưa công bố | [35] | |
American Film Institute Awards | Television Programs of the Year | Chernobyl | Đoạt giải | [36] | |
Art Directors Guild Awards | Television Movie or Limited Series | Luke Hull | Chưa công bố | [37] | |
Cinema Audio Society Awards | Outstanding Achievement in Sound Mixing for Television Movie or Limited Series | Vincent Piponnier, Stuart Hilliker, Gibran Farrah and Philip Clements | Chưa công bố | [38] | |
Costume Designers Guild Awards | Excellence in Period Television | Odile Dicks-Mireaux (for "Please Remain Calm") | Chưa công bố | [39] | |
Critics' Choice Television Awards | Best Limited Series | Chernobyl | Chưa công bố | [40] | |
Best Actor in a Limited Series or Television Movie | Jared Harris | Chưa công bố | |||
Best Supporting Actor in a Limited Series or Television Movie | Stellan Skarsgård | Chưa công bố | |||
Best Supporting Actress in a Limited Series or Television Movie | Emily Watson | Chưa công bố | |||
Directors Guild of America Awards | Outstanding Directing – Movies for Television and Limited Series | Johan Renck | Chưa công bố | [41] | |
Golden Globe Awards | Best Limited Series or Television Film | Chernobyl | Đoạt giải | [42] | |
Best Actor – Limited Series or Television Film | Jared Harris | Đề cử | |||
Best Supporting Actor – Series, Limited Series or Television Film | Stellan Skarsgård | Đoạt giải | |||
Best Supporting Actress – Series, Limited Series or Television Film | Emily Watson | Đề cử | |||
Golden Tomato Awards | Best-reviewed Miniseries and Limited Series | Chernobyl | Đoạt giải | [43] | |
Golden Trailer Awards | Best Horror/Thriller (TV Spot/Trailer/Teaser for a Series) | Chernobyl | Đoạt giải | [44] | |
Grammy Awards | Best Score Soundtrack for Visual Media | Hildur Guðnadóttir | Chưa công bố | [45] | |
Humanitas Prize | Limited Series, TV Movie or Special Category | Craig Mazin (for "Vichnaya Pamyat") | Chưa công bố | [46] | |
Producers Guild of America Awards | Outstanding Producer of Limited Series Television | Craig Mazin, Carolyn Strauss, Jane Featherstone, Johan Renck, Chris Fry and Sanne Wohlenberg | Chưa công bố | [47] | |
Screen Actors Guild Awards | Outstanding Performance by a Male Actor in a Miniseries or Television Movie | Jared Harris | Chưa công bố | [48] | |
Outstanding Performance by a Female Actor in a Miniseries or Television Movie | Emily Watson | Chưa công bố | |||
Society of Composers and Lyricists Awards | Outstanding Original Score for a Television or Streaming Production | Hildur Guðnadóttir | Đoạt giải | [49] | |
Visual Effects Society Awards | Outstanding Supporting Visual Effects in a Photoreal Episode | Max Dennison, Lindsay McFarlane, Clare Cheetham, Paul Jones and Claudius Christian Rauch (for "1:23:45") | Chưa công bố | [50] | |
Writers Guild of America Awards | Long Form – Original | Craig Mazin | Chưa công bố | [51] |