Giải Primetime Emmy lần thứ 71

Giải Primetime Emmy lần thứ 71
Áp phích quảng bá
Ngày
Địa điểmNhà hát Microsoft,
Los Angeles, California
Được trao bởiViện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Truyền hình
Nhiều giải thưởng nhấtFleabag (4)
Nhiều đề cử nhấtGame of Thrones (14)
Trang chủhttp://www.emmys.com/ Sửa đổi tại Wikidata
Phủ sóng truyền hình/đài phát thanh
Fox
Lượng khán giả6,9 triệu[1]
Nhà sản xuấtDon Mischer
Ian Stewart
Đạo diễnHamish Hamilton
← 70 · Giải Primetime Emmy · 72 →

Giải Primetime Emmy lần thứ 71 nhằm vinh danh những chương trình truyền hình Mỹ xuất sắc nhất chiếu vào khung giờ vàng (prime time) trong thời gian từ ngày 1 tháng 6 năm 2018 đến ngày 31 tháng 5 năm 2019 và do Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Truyền hình tổ chức. Lễ trao giải diễn ra vào ngày 22 tháng 9 năm 2019 tại Nhà hát MicrosoftDowntown Los Angeles, California và được đài Fox phát sóng tại Mỹ. Trước đó lễ trao giải Primetime Creative Arts Emmy lần thứ 71 (dành cho các hạng mục kĩ thuật) đã diễn ra vào ngày 14-15 tháng 9.[2] Đây là chương trình thứ 4 trong lịch sử không có người chủ trì kể từ những lễ trao giải vào các năm 2003 (cũng phát sóng trên Fox), 1998 (trên NBC) và 1975 (trên CBS).[3]

D'Arcy CardenKen Jeong là những người công bố các đề cử vào ngày 16 tháng 7 năm 2019.[4] Game of Thrones dẫn đầu về số lượng đề cử (14), bao gồm 9 hạng mục cho diễn xuất và 3 hạng mục cho chỉ đạo; xếp kế tiếp là When They See Us (11 đề cử) và Barry (9 đề cử). Nếu tính cả những đề cử tại giải Creative Arts, Game of Thrones đã thiết lập một kỷ lục mới cho nhiều lượng đề cử Emmy nhất (32) nhận được trong cùng năm so với bất kì sê-ri hài/chính kịch nào khác, trong khi đó Pop TV nhận được các đề cử Primetime Emmy đầu tiên của kênh với Schitt's Creek.[5][6][7]

Fleabag chiến thắng nhiều hạng mục quan trọng nhất (4 giải), bao gồm cả hạng mục sê-ri hài xuất sắc nhất, xếp kế tiếp là Chernobyl (3 danh hiệu) trong đó có sê-ri truyền hình ngắn tập xuất sắc. Với những danh hiệu giành được, Game of Thrones phá vỡ hoặc tái lập một số kỷ lục, trong đó loạt phim đã trở thành sê-ri đầu tiên trong lịch sử ẵm giải sê-ri chính kịch xuất sắc cho mùa phim thứ 8, và tái lập kỷ lục nhiều chiến thắng nhất ở hạng mục này (4 giải). Nếu tính cả những danh hiệu Creative Arts, sê-ri đã tái hiện kỷ lục của chính mình với nhiều danh hiệu Emmy nhất mà một sê-ri truyền hình giành được chỉ trong một mùa phim, trong khi nam diễn viên Peter Dinklage thiết lập thêm kỷ lục mới với nhiều chiến thắng nhất ở hạng mục nam diễn viên phụ phim truyền hình chính kịch xuất sắc (4 lần) với vai diễn Tyrion trong phim.[8][9][10][11][12]

Đoạt giải và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Bill Hader, chủ nhân giải nam diễn viên chính phim truyền hình hài xuất sắc
Phoebe Waller-Bridge, chủ nhân giải nữ diễn viên chính phim truyền hình hài xuất sắc
Billy Porter, chủ nhân giải nam diễn viên chính phim truyền hình chính kịch xuất sắc
Jharrel Jerome, chủ nhân giải nam diễn viên chính loạt phim ngắn tập/phim truyền hình một tập xuất sắc
Michelle Williams, chủ nhân giải nữ diễn viên chính loạt phim ngắn tập/phim truyền hình một tập xuất sắc
Tony Shalhoub, chủ nhân giải nam diễn viên phụ phim truyền hình hài xuất sắc
Alex Borstein, chủ nhân giải nữ diễn viên phụ phim truyền hình hài xuất sắc
Peter Dinklage, chủ nhân giải nam diễn viên phụ phim truyền hình chính kịch xuất sắc
Julia Garner, chủ nhân giải nữ diễn viên phụ phim truyền hình chính kịch xuất sắc
Ben Whishaw, chủ nhân giải nam diễn viên phụ loạt phim ngắn tập/phim truyền hình một tập xuất sắc
Patricia Arquette, chủ nhân giải nữ diễn viên phụ loạt phim ngắn tập/phim truyền hình một tập xuất sắc

Chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim truyền hình hài xuất sắc Phim truyền hình chính kịch xuất sắc
Phim truyền hình ngắn tập xuất sắc Phim truyền hình một tập xuất sắc
Chương trình talk show
tọa đàm xuất sắc
Chương trình hài tạp kỹ
tọa đàm xuất sắc
Chương trình cuộc thi xuất sắc

Diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Vai chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Nam diễn viên chính phim
truyền hình hài xuất sắc
Nữ diễn viên chính phim
truyền hình hài xuất sắc
Nam diễn viên chính phim
truyền hình chính kịch xuất sắc
Nữ diễn viên chính phim
truyền hình chính kịch xuất sắc
Nam diễn viên chính loạt phim
ngắn tập/phim truyền hình một tập xuất sắc
Nữ diễn viên chính loạt phim
ngắn tập/phim truyền hình một tập xuất sắc
Nam diễn viên phụ phim
truyền hình hài xuất sắc
Nữ diễn viên phụ phim
truyền hình hài xuất sắc
Nam diễn viên phụ phim
truyền hình chính kịch xuất sắc
Nữ diễn viên phụ phim
truyền hình chính kịch xuất sắc
Nam diễn viên chính loạt phim
ngắn tập/phim truyền hình một tập xuất sắc
Nữ diễn viên chính loạt phim
ngắn tập/phim truyền hình một tập xuất sắc

Đạo diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đạo diễn phim truyền hình hài xuất sắc Đạo diễn phim truyền hình chính kịch xuất sắc
Đạo diễn loạt phim ngắn tập, phim truyền hình
một tập hoặc chương trình kịch đặc biệt xuất sắc
Đạo diễn chương trình tọa đàm xuất sắc

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều đề cử giải chính nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chương trình nhận nhiều đề cử "giải chính" nhất[a] được liệt kê phía dưới, theo lượng đề cử/tác phẩm và từng kênh:

Lượng đề cử theo đài/kênh
Đề cử Kênh/đài
47 HBO
30 Netflix
18 Prime Video
15 NBC
10 Showtime
9 FX
6 BBC America
CBS
Hulu
5 AMC
3 ABC
Comedy Central
IFC
Pop TV
2 TBS

Đoại nhiều giải chính nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Các chương trình giành nhiều giải
Số danh hiệu Chương trình Kênh/đài
4 Fleabag Prime Video
3 Chernobyl HBO
2 Game of Thrones HBO
Last Week Tonight with John Oliver
The Marvelous Mrs. Maisel Prime Video
Ozark Netflix
Saturday Night Live NBC
Số danh hiệu theo kênh/đài
Số danh hiệu Kênh/đài
9 HBO
7 Prime Video
4 Netflix
2 FX
NBC

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
  1. ^ "Giải chính" gồm có các hạng mục đã được liệt kê ở đề mục trên như: Chương trình, Diễn xuất, Chỉ đạo (đạo diễn) và Kịch bản. Nhóm này không có đề cử của các hạng mục kỹ thuật.
Chú thích
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ratings
  2. ^ Turchiano, Danielle (26 tháng 11 năm 2018). “71st Annual Primetime Emmy Awards Date Announced”. Variety. Truy cập 26 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ Friedlander, Whitney (7 tháng 8 năm 2019). “Emmy Awards will not have a host this year”. CNN. Truy cập 13 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ Travers, Ben (6 tháng 3 năm 2019). “2019 Emmy Predictions: The 71st Annual Primetime Emmys Are Gonna be Wild” (bằng tiếng Anh). IndieWire. Truy cập 1 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ Chitwood, Adam (16 tháng 7 năm 2019). “Emmy Nominations 2019: 'Game of Thrones' Breaks 'NYPD Blue' Record with 32 Nominations” (bằng tiếng Anh). Collider. Truy cập 1 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “Emmy 2019: Game of Thrones breaks 'NYPD Blue' record with 32 nominations”. Business Standard (bằng tiếng Anh). 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập 17 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ “Pop TV President Celebrates 'Schitt's Creek' Emmy Breakthrough: "Holy S***!". The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “Game of Thrones wins best drama Emmy for season 8, ties record”. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập 24 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ 'Game of Thrones' Ties Its Own Record for Most Emmys Won by a Series in a Single Season”. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập 24 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ “Peter Dinklage Sets Emmys Record With 4th Supporting Drama Actor Win”. TVLine (bằng tiếng Anh). 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập 24 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ Turchiano, Danielle (23 tháng 9 năm 2019). “Emmys: Peter Dinklage Sets Record With Supporting Actor Win for 'Game of Thrones'. Variety. Truy cập 23 tháng 9 năm 2019.
  12. ^ “Game of Thrones takes best drama as Fleabag wins big at Emmys – as it happened”. Guardian. 23 tháng 9 năm 2019. Truy cập 24 tháng 9 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Cold  Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes là một bộ phim hành động kinh dị của Hàn Quốc năm 2013 với sự tham gia của Sol Kyung-gu, Jung Woo-sung, Han Hyo-joo, Jin Kyung và Lee Junho.
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.