Chiếm đóng quân sự

Chiếm đóng quân sự (tiếng Anh: military occupation) hay chỉ gọi tắt chiếm đóng (occupation) là giữ quyền kiểm soát tạm thời bằng quân sự do quốc gia tham chiến thực hiện đối với lãnh thổ của quốc gia đối phương trong các cuộc xung đột vũ trang quốc tế[1][2][3][4]. Chiếm đóng quân sự khác với sự thôn tính theo tính chất tạm thời dự định của nó (ví dụ, không có yêu sách về chủ quyền vĩnh viễn), theo bản chất quân sự của nó, và theo quyền công dân của quyền lực kiểm soát không bị ảnh hưởng bởi người dân sống ở đó.[5][6][7]

Theo công ước Genève

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy định của Công ước Genève vào ngày 12 tháng 8 năm 1949 về bảo hộ thường dân trong thời kì chiến tranh, nước chiếm đóng quân sự không được phép phá hủy động sản, bất động sản thuộc cá nhân, tập thể, nhà nước trừ khi tuyệt đối cần thiết do chiến sự, không được cưỡng bức thường dân của nước bị chiếm đóng phục vụ trong lực lượng vũ trang của nước chiếm đóng, tôn trọng thân thể, danh dự, tín ngưỡng, phong tục tập quán của dân chúng trong vùng tạm chiếm, cấm trả thù, cướp bóc, bắt làm con tin. Các quy định này phải được áp dụng đối với toàn bộ dân cư của vùng lãnh thổ bị chiếm đóng mà không có sự phân biệt đối xử bất kì nào vì lí do dân tộc, màu da, tôn giáo, chính trị. Chiếm đóng quân sự không có nghĩa là sáp nhập và không được coi là cơ sở pháp lí của hành vi sáp nhập lãnh thổ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ A Roberts. Prolonged Military Occupation: The Israeli-Occupied Territories Since 1967 - Am. J. Int'l L., 1990, p. 47.
  2. ^ Eyāl Benveniśtî. The international law of occupation. Princeton University Press, 2004. ISBN 0-691-12130-3, ISBN 978-0-691-12130-7, p. xvi
  3. ^ Eran Halperin, Daniel Bar-Tal, Keren Sharvit, Nimrod Rosler and Amiram Raviv. Socio-psychological implications for an occupying society: The case of Israel. Journal of Peace Research 2010; 47; 59
  4. ^ During civil wars, the districts occupied by rebels are considered to be foreign.Military Government and Martial Law LLMC, p. 21. [1]
  5. ^ David M. Edelstein. Occupational Hazards: Why Military Occupations Succeed or Fail. Journal of Peace Research 2010; 47; 59
  6. ^ Phillipson, Coleman (1916). Termination of War and Treaties of Peace. The Lawbook Exchange. tr. 10. ISBN 9781584778608. The difference between effective military occupation (or conquest) and annexation involves a profound difference in the rights conferred by each
  7. ^ Stirk, Peter (2009). The Politics of Military Occupation. Edinburgh University Press. tr. 44. ISBN 9780748636716. The significance of the temporary nature of military occupation is that it brings about no change of allegiance. Military government remains an alien government whether of short or long duration, though prolonged occupation may encourage the occupying power to change military occupation into something else, namely annexation
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Không quá khó hiểu để chọn ra một khẩu súng tốt nhất trong Valorant , ngay lập tức trong đầu tôi sẽ nghĩ ngay tới – Phantom
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Sau khi mang thai, các bà mẹ tương lai đều chú ý đến sự phát triển của bào thai trong bụng
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Khi thưởng thức một bộ Manga hay Anime hấp dẫn, hay khi tìm hiểu thông tin về chúng, có lẽ không ít lần bạn bắt gặp các thuật ngữ