Chi Ô rô bà | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Garryales |
Họ (familia) | Garryaceae |
Chi (genus) | Aucuba Thunb. |
Các loài | |
Xem văn bản. |
Chi Ô rô bà (danh pháp khoa học: Aucuba) là một chi chứa khoảng 3-10 loài, hiện nay được hệ thống APG III đặt trong họ Garryaceae, mặc dù trước đây nó được phân loại trong họ của chính nó là Aucubaceae hay trong họ Cornaceae. Các loài Aucuba là bản địa của khu vực Đông Á, từ phía đông dãy núi Himalaya kéo dài về phía dông tới Nhật Bản. Tên gọi khoa học của chi này là sự La tinh hóa tên gọi trong tiếng Nhật Aokiba[1].
Chúng là cây bụi hay cây gỗ nhỏ thường xanh, cao 2–13 m, với bề ngoài tương tự như các loài nguyệt quế trong chi Laurus, với các lá bóng, dai như da. Các loài này có lá mọc đối, hình mác rộng bản, dài 8–25 cm và rộng 2–7 cm, với một vài khía răng cưa lớn ở mép lá gần với phần đầu phiến lá. Các loài cây này là đơn tính khác gốc, nghĩa là có các cây đực và cây cái riêng biệt. Các hoa nhỏ, đường kính 4–8 mm, với 4 cánh màu nâu ánh tía; mọc thành cụm gồm 10-30 hoa thành dạng xim hoa. Quả là quả mọng màu đỏ, đường kính 1 cm.
Theo truyền thống người ta công nhận 3 loài (A. chinensis, A. himalaica, A. japonica) và điều này được ghi nhận trong GRIN[2], nhưng gần đây Quần thực vật Trung Hoa công nhận tới 11 loài[3]: