Chi Cau | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Arecales |
Họ (familia) | Arecaceae |
Phân họ (subfamilia) | Arecoideae |
Tông (tribus) | Areceae |
Phân tông (subtribus) | Arecinae |
Chi (genus) | Areca L., 1753 |
Các loài | |
Xem văn bản |
Chi Cau (danh pháp khoa học: Areca) là một chi của khoảng 50 loài thực vật thuộc họ Cau (Arecaceae, một số tài liệu gọi là Palmacea hay Palmae), mọc ở các cánh rừng ẩm ướt của khu vực nhiệt đới từ Malaysia tới quần đảo Solomon.
Thành viên được biết đến nhiều nhất của chi này là A. catechu (còn gọi là A. aleraceae), tức cây cau hay tân lang hoặc binh lang.
Một số loài cau, được biết đến vì vị đắng và thơm nồng của chúng, thông thường được sử dụng để nhai, đặc biệt là với sợi thuốc lào hay thuốc lá hay lá trầu không và vôi tôi (Ca(OH)2) hoặc vôi sống (CaO). Việc nhai như thế rất phổ biến trong những người già ở khu vực Đông Nam Á, và nó thông thường là nguyên nhân của ung thư vòm miệng trong khu vực.
Chi Cau có khoảng 50 loài. Ở Malabar, Areca dicksoni mọc hoang dã và những người nghèo dùng nó thay cho cau thực thụ.