Chi Chàm | |
---|---|
Lá và hoa cây chàm (Indigofera tinctoria) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Indigofereae |
Chi (genus) | Indigofera L., 1753 |
Các loài | |
Xem văn bản. |
Chi Chàm (danh pháp khoa học: Indigofera) là một chi lớn của khoảng 700 loài thực vật có hoa thuộc về họ Đậu (Fabaceae). Chúng sinh trưởng trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp thế giới, với chỉ một vài loài có mặt trong khu vực ôn đới ở miền đông châu Á.
Các loài chủ yếu là cây bụi, một vài loài là cây thân thảo hoặc cây thân gỗ nhỏ, cao tới 5–6 m; phần lớn rụng lá vào mùa khô hay mùa đông. Lá kép lông chim lẻ với 5-31 lá chét; kích thước dài của lá dao động từ 3 tới 25 cm. Hoa nhỏ, mọc thành chùm dài 2–15 cm.
Các loài chàm bị ấu trùng của một số loài côn trùng trong bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) phá hại, chẳng hạn như Agrotis segetum.
Một số loài, đặc biệt là Indigofera tinctoria và Indigofera suffruticosa được sử dụng để sản xuất thuốc nhuộm màu chàm.
Hóa chất anilin, mà từ đó nhiều loại thuốc nhuộm quan trọng được tạo ra, lần đầu tiên được tổng hợp từ I. suffruticosa (đồng nghĩa I. anil, vì thế mà có tên gọi anilin).
Một vài loài trong chi này được dùng để làm dịu các vết thương. Thuốc từ chúng nói chung có tác dụng làm mất cảm giác đau với tính chất chống viêm sưng chứ không là thuốc giảm đau.[1] Indigofera articulata được sử dụng để chống đau răng, còn Indigofera oblongifolia được dùng để chống viêm vì các vết cắn của côn trùng hay của rắn, các vết sưng tấy.[2]Indigofera suffruticosa và Indigofera aspalthoides cũng đã từng được sử dụng để chống viêm sưng.[3] Nước chiết từ Indigofera arrecta được dùng để điều trị các vết loét.[4]