Chi Rau đắng | |
---|---|
Rau đắng đất (Glinus oppositifolius) ở Ấn Độ. | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Core eudicots |
Bộ (ordo) | Caryophyllales |
Họ (familia) | Molluginaceae |
Chi (genus) | Glinus L., 1753 |
Các loài | |
Xem bài viết. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Rolofa Adanson |
Chi Rau đắng (danh pháp khoa học: Glinus) là chi thực vật có hoa gồm các loài cây nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc họ Cỏ bình cu (Molluginaceae) được mô tả lần đầu tiên bởi Carl Linnaeus. Chúng chủ yếu là các loài thân thảo hàng năm, lá có phủ lớp lông mờ. Hạt hình thận được chứa trong quả nang. Hầu hết chúng đều được con người sử dụng thường xuyên, một số loài dùng làm cây thuốc, một số loài dùng làm thực phẩm.
Rau đắng được dùng để chế biến hay ăn kèm các món canh và lẩu như canh rau đắng,[1] cháo cá quả rau đắng,[2] lẩu cháo ếch rau đắng, lẩu cá kèo,...