Chi Thanh thất | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Sapindales |
Họ (familia) | Simaroubaceae |
Chi (genus) | Ailanthus Desf. |
Loài điển hình | |
Ailanthus glandulosa | |
Các loài | |
Tới 10. Xem bài. |
Chi Thanh thất (danh pháp khoa học: Ailanthus, xuất phát từ ailanto, một từ trong tiếng Ambon có lẽ có nghĩa là "cây của các vị thần" hay "cây của trời")[1], là một chi chứa các loài cây gỗ thuộc họ Simaroubaceae trong bộ Sapindales (trước đây là Rutales hay Geraniales). Chi này là bản địa khu vực từ miền đông châu Á về phía nam tới miền bắc Australasia.
Số lượng loài trong chi này vẫn gây tranh cãi, với một số tác giả chấp nhận tới 10 loài, trong khi các tác giả khác chấp nhận 6 hoặc ít hơn. Các loài được The Plant List công nhận hiện tại là[2]:
Có hồ sơ khá đa dạng của Ailanthus, với nhiều loài được đặt tên dựa theo sự xuất hiện trong khu vực địa lý, nhưng gần như tất cả đều khá giống nhau về hình thái nên đã từng được gộp chung thành 1 loài. Ba loài hóa thạch hiện được công nhận là:[5]
Một loài tằm lụa, là tằm lụa Ailanthus (Samia cynthia), sinh sống trên lá của Ailanthus spp. và sinh ra một loại lụa bèn và rẻ tiền hơn lụa tằm dâu, nhưng kém hơn về độ mịn và độ bóng. Loài bướm tằm này đã được du nhập vào Hoa Kỳ và nó là phổ biến gần nhiều đô thị; nó dài khoảng 12 cm, với các cánh góc cạnh và có màu nâu ô liu với các đốm trắng[1]. Trong số các loài cánh vảy (Lepidoptera) khác mà ấu trùng của chúng ăn lá Ailanthus có Endoclita malabaricus.