Chimamanda Ngozi Adichie

Chimamanda Ngozi Adichie
Adichie in 2013
Adichie in 2013
Sinh15 tháng 9, 1977 (47 tuổi)
Enugu, Enugu State, Nigeria
Nghề nghiệpnhà văn
Quốc tịch Nigeria
Dân tộcIgbo
Alma materEastern Connecticut State University
Johns Hopkins University
Yale University (MA)
Giai đoạn sáng tác2003–hiện tại
Tác phẩm nổi bậtCẩm Quỳ Tím (2003)
Nửa Mặt Trời Vàng (2006)
Americanah (2013)
Giải thưởng nổi bậtMacArthur Fellowship (2008)
Phối ngẫuIvara Esege
Con cái1

Chimamanda Ngozi Adichie (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1977) là nữ văn sĩ người Nigeria. Các tác phẩm nổi bật bao gồm tiểu thuyết Cẩm Quỳ Tím (2003), Nửa Mặt Trời Vàng (2006), Americanah (2013), tập truyện ngắn The Thing Around Your Neck (2009) và sách tiểu luận We Should All Be Feminists (2014).

Năm 2008, Adichie nhận học bổng danh tiếng MacArthur Genius. Tạp chí phê bình văn học The Times Literary Supplement (TLS) miêu tả Adichie là nhà văn "nổi bật nhất" trong số các tác giả trẻ viết tiếng Anh của văn học Phi châu.[1]

Học vấn và cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Adichie, sinh ra ở thành phố Enugu ở Nigeria, là con thứ năm trong một gia đình có sáu người con.[2] Cha cô là James Nwoye Adichie, giáo sư ngành thống kê ở Đại học Nigeria. Mẹ cô, Grace Ifeoma, là cán bộ đào tạo của trường đại học này.[3]

Adichie học Y Dược ở Đại học Nigeria một năm rưỡi. Trong thời gian này, cô biên tập cho nội san The Compass, được điều hành bởi các sinh viên Y khoa của trường. Ở tuổi 19, Adichie đến Hoa Kỳ học truyền thông và khoa học chính trị ở Đại học DrexelPhiladelphia. Sau đó, cô chuyển tới Đại học Eastern Connecticut State[4].

Khi còn nhỏ ở Nigeria, Adichie chưa ý thức được về sự kì thị màu da. Sang Hoa Kỳ du học, cô mới nhận thức được điều này. Cô viết về chủ đề chủng tộc trong tiểu thuyết Americanah. Năm 2001, Adichie tốt nghiệp thủ khoa chương trình cử nhân tại Đại học Eastern Connecticut State.[5]

Năm 2003, cô nhận bằng thạc sĩ tại Đại học Johns Hopkins.[6] Năm 2008, cô hoàn tất chương trình Thạc sĩ ngành Phi châu học, Đại học Yale.[7]

Adichie nhận học bổng trường Đại học Princeton niên khóa 2005-06, học bổng MacArthur năm 2008. Cô được trao bằng Tiến sĩ danh dự Văn chương bởi Đại học Edinburgh.

Sự nghiệp văn chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu thuyết đầu tiên của Adichie, Cẩm Quỳ Tím (2003), nhận được nhiều lời khen từ giới phê bình, lọt vào danh sách rút gọn của giải Orange Prize for Fiction (năm 2004)[8]. Năm 2005, cô được trao giải Nhà văn Khối Thịnh Vượng Chung cho tác phẩm đầu tay.[9]

Tên của tiểu thuyết thứ hai, Nửa Mặt Trời Vàng (2006), lấy cảm hứng từ lá cờ Cộng hòa Biafra (quốc gia chỉ tồn tại trong 3 năm 1967-1970). Bối cảnh của tiểu thuyết là cuộc Nội chiến Nigeria. Năm 2007, tiểu thuyết này thắng giải Orange Prize for FictionAnisfield-Wolf Book Award. Năm 2014, nó được chuyển thể thành phim cùng tên bởi đạo diễn Biyi Bandele, với sự tham gia của các diễn viên danh tiếng Chiwetel ẸiioforThandie Newton.[10]

Cuốn sách thứ ba của Adichie, The Thing Around Your Neck (2009), gồm 12 truyện ngắn khám phá những mối quan hệ giữa đàn ông và phụ nữ, cha mẹ và con cái, châu Phi và Hoa Kỳ.

Tiểu thuyết thứ ba, Americanah (2013), kể về một cô gái trẻ Nigeria bắt đầu nhận thức sự phân biệt màu da ở xã hội Mĩ. Sách lọt vào top "10 Sách Hay Nhất Năm 2013" trên The New York Times.[11]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Tác phẩm Kết quả
2002 Caine Prize for African Writing[12] "You in America" Đề cử[A]
Commonwealth Short Story Competition "The Tree in Grandma's Garden" Đề cử[B]
BBCmeasuring Competition "That Harmattan Morning" Đoạt giải[C]
2002/2003 David T. Wong International Short Story Prize (PEN American Center Award) "Half of a Yellow Sun Đoạt giải
2003 O. Henry Prize "The American Embassy" Đoạt giải
2004 Hurston-Wright Legacy Award: Best Debut Fiction Category Cẩm Quỳ Tím Đoạt giải
Orange Prize Đề cử[A]
Booker Prize Đề cử[D]
Young Adult Library Services Association Best Books for Young Adults Award Đề cử
2004/2005 John Llewellyn Rhys Prize Đề cử[A]
2005 Commonwealth Writers' Prize: Best First Book (Africa) Đoạt giải
Commonwealth Writers' Prize: Best First Book (overall) Đoạt giải
2006 National Book Critics Circle Award Nửa Mặt Trời Vàng Đề cử
2007 British Book Awards: "Richard & Judy Best Read of the Year" category Đề cử
James Tait Black Memorial Prize Đề cử
Commonwealth Writers' Prize: Best Book (Africa) Đề cử[A]
Anisfield-Wolf Book Award: Fiction category Đoạt giải[C]
PEN Beyond Margins Award Đoạt giải[C]
Orange Broadband Prize: Fiction category Đoạt giải
2008 International IMPAC Dublin Literary Award Đề cử
Reader's Digest Author of the Year Award Đoạt giải
Future Award, Nigeria: Young Person of the Year category[13] Đoạt giải
MacArthur Foundation Genius Grant[14] Đoạt giải
2009 International Nonino Prize[15] Đoạt giải
Frank O'Connor International Short Story Award The Thing Around Your Neck Đề cử[D]
John Llewellyn Rhys Prize Đề cử[A]
2010 Commonwealth Writers' Prize: Best Book (Africa) Đề cử[A]
Dayton Literary Peace Prize Đề cử[B]
2011 This Day Awards: "New Champions for an Enduring Culture" category Đề cử
2013 Chicago Tribune Heartland Prize: Fiction category Americanah Đoạt giải
National Book Critics Circle Award: Fiction category[16][17][18] Đoạt giải
2014 Baileys Women's Prize for Fiction[19] Đề cử[A]
Andrew Carnegie Medal for Excellence in Fiction[20] Đề cử[A]
MTV Africa Music Awards 2014: Personality of the Year[21] Đề cử
2015 International Dublin Literary Award[22][23]|Americanah Đề cử[A]
Grammy Awards: Album of the Year [24] Beyoncé (as featured artist) Đề cử
2018 PEN Pinter Prize[25][26] Đoạt giải
A^ Lọt vào danh sách rút gọn
B^ Giải nhì
C^ Đồng đoạt giải
D^ Đề cử

Các thành tựu khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Adichie trên ảnh bìa "'Tạp chí Ms. năm 2014
  • 2010 "20 Người Nổi bật dưới 40 Tuổi", báo The New Yorker
  • 2013 "Mười Sách Hay Nhất 2013" báo The New York Times, cho tiểu thuyết Americanah
  • 2013 "Mười Sách Hay Nhất 2013" đài BBC, cho tiểu thuyết Americanah
  • 2013 "Top Global Thinkers năm 2013", tạp chí Foreign Policy[27]
  • 2015 "100 Nhân vật Ảnh Hưởng Nhất" bình chọn bởi Time Magazine [28]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Copnall, James (ngày 16 tháng 12 năm 2011), "Steak Knife", The Times Literary Supplement, p. 20.
  2. ^ Anya, Ikechuku (ngày 15 tháng 10 năm 2005). “In the Footsteps of Achebe: Enter Chimamanda Ngozi Adichie”. African Writer.
  3. ^ "Feminism Is Fashionable For Nigerian Writer Chimamanda Ngozi Adichie". NPR, ngày 18 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ "Why Chimamanda Ngozi Adichie Considers Her Sister a 'Firm Cushion' at Her Back", Vanity Fair, May 2016.
  5. ^ Okachie, Leonard (ngày 19 tháng 5 năm 2011). “In the News | Chimamanda Selected as Radcliffe Fellow”. National Mirror. Radcliffe Institute for Advanced Study, Harvard University. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ “The Women of Hopkins”. The Women of Hopkins. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ “Recent Alumni”. african.macmillan.yale.edu. Yale Council on African Studies. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ “BAILEYS Women's Prize for Fiction » 2004”. www.womensprizeforfiction.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ Holdsworth, Victoria (ngày 10 tháng 2 năm 2012). “Prize winning author Chimamanda Ngozi Adichie to speak at Commonwealth Lecture”. thecommonwealth.org. The Commonwealth. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ Felperin, Leslie (ngày 10 tháng 11 năm 2013), "Half of a Yellow Sun: London Review", The Hollywood Reporter.
  11. ^ "The 10 Best Books of 2013", The New York Times, ngày 4 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ "Previus Shortlisted Writers", The Caine Prize.
  13. ^ Ogbu, Rachel (ngày 27 tháng 1 năm 2008). “Tomorrow Is Here”. Newswatch. Bản gốc lưu trữ 30 Tháng 1 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  14. ^ “Chimamanda Adichie – MacArthur Foundation”. ngày 27 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.
  15. ^ “African Writing Online, No. 6”. ngày 17 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.
  16. ^ Reach, Kirsten (ngày 14 tháng 1 năm 2014). “NBCC finalists announced”. Melville House Books. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  17. ^ “Announcing the National Book Critics Awards Finalists for Publishing Year 2013”. National Book Critics Circle. ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  18. ^ “National Book Critics Circle Announces Award Winners for Publishing Year 2013”. National Book Critics Circle. ngày 13 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
  19. ^ Brown, Mark (ngày 7 tháng 4 năm 2014). “Donna Tartt heads Baileys women's prize for fiction 2014 shortlist”. The Guardian. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
  20. ^ Italie, Hillel (ngày 30 tháng 6 năm 2014). “Tartt, Goodwin awarded Carnegie medals”. Seattle Times. Associated Press. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014.
  21. ^ “Mafikizolo, Uhuru, Davido lead nominations for MTV Africa Music Awards”. Sowetan LIVE. ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  22. ^ “The 2015 Shortlist”. International Dublin Literary Award. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  23. ^ Flood, Alison (ngày 15 tháng 4 năm 2015), "Impac Dublin prize shortlist spans continents", The Guardian (London).
  24. ^ "Chimamanda Ngozi Adichie", Grammy Awards.
  25. ^ “Chimamanda Ngozi Adichie wins PEN Pinter Prize”. The Irish Times. ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018.
  26. ^ Otosirieze Obi-Young (ngày 12 tháng 6 năm 2018),"Chimamanda Adichie Awarded the 2018 PEN Pinter Prize for Her Courage", Brittle Paper.
  27. ^ “The Leading Global Thinkers of 2013”. Foreign Policy. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  28. ^ Jones, Radhika (ngày 16 tháng 4 năm 2015). “Chimamanda Ngozi Adichie: The World's 100 Most Influential People”. TIME.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download anime Toki wo Kakeru Shoujo Vietsub
Download anime Toki wo Kakeru Shoujo Vietsub
Bách nhọ nữ sinh và vượt thời không bộ pháp. Theo một thống kê có thể chính xác.
Tóm tắt và phân tích tác phẩm
Tóm tắt và phân tích tác phẩm "Đồi thỏ" - Bản hùng ca về các chiến binh quả cảm trong thế giới muôn loài
Đồi thỏ - Câu chuyện kể về hành trình phiêu lưu tìm kiếm vùng đất mới của những chú thỏ dễ thương
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng