Chlorurus microrhinos

Chlorurus microrhinos
Cá trưởng thành
Cá con
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Chlorurus
Loài (species)C. microrhinos
Danh pháp hai phần
Chlorurus microrhinos
(Bleeker, 1854)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus microrhinos Bleeker, 1854
  • Callyodon ultramarinus Jordan & Seale, 1906

Chlorurus microrhinos là một loài cá biển thuộc chi Chlorurus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1854.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Hy Lạp cổ đại: micro ("nhỏ") và rhinos ("mũi"), hàm ý đề cập đến lỗ mũi của chúng, được mô tả là "rất nhỏ" và "hiếm khi nhìn thấy"[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. microrhinos có phạm vi phân bố rộng khắp Tây–Trung Thái Bình Dương, thưa vắng hơn ở Đông Ấn Độ Dương (chỉ biết đến tại đảo Giáng Sinh, bờ biển Tây Úc và các rạn san hô vòng ngoài khơi). Từ vùng biển các nước Đông Nam Á, phạm vi của C. microrhinos mở rộng về phía đông đến các đảo quốc thuộc châu Đại Dương (ngoại trừ quần đảo Hawaiiđảo Phục Sinh); ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, bao gồm quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara; giới hạn phía nam đến bờ biển Đông Úcđảo Lord Howe[1].

Loài này sống gần các rạn san hô viền bờrạn san hô trong các đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 50 m[3].

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. microrhinosChlorurus strongylocephalus trước đây được xem là một biến thể kiểu hình của Chlorurus gibbus, loài đặc hữu của Biển Đỏ. Cả ba được xếp vào nhóm phức hợp loài vì có kiểu hình khá giống nhau ở cá đực. Tuy nhiên, C. microrhinos lại là loài chị em với Chlorurus capistratoides[4].

C. microrhinos có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là gần 80 cm[1], nhưng kích thước phổ biến thường được quan sát là khoảng 40–50 cm[3]. Thân thuôn dài, hình bầu dục, trán dốc (cá trưởng thành). Cá đực phát triển một bướu lớn và có thêm một dải màu tím trên đầu. Vây đuôi cá trưởng thành cụt với hai thùy đuôi dài (đuôi hơi bo tròn ở cá con)[5].

Cá trưởng thành ở cả hai giới có màu xanh lục; vảy có các vạch màu hồng tím. Môi trên có một vệt sọc màu xanh lam; dưới cằm cũng có một vệt tương tự nhưng sáng màu và dày hơn, kéo dài lên khoé miệng và ngược ra sau má. Vùng dưới đầu thường có màu vàng lục. Cá con màu nâu sẫm với các sọc trắng đến vàng nhạt[3][5].

Ngoài kiểu hình màu xanh lục lam thường thấy, C. microrhinos còn có hai biến thể kiểu hình khác được biết đến là[6]:

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15–17[3][5].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. microrhinostảo đáy. Cá con thường sống đơn độc[3], còn cá trưởng thành có xu hướng hợp thành đàn lớn (lên đến 40 cá thể) tập trung trên các mỏm đá và rạn san hô[1].

C. microrhinos được đánh bắt chủ yếu để làm thực phẩm trên hầu hết phạm vi của chúng[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Choat, J.H.; Carpenter, K.E.; Clements, K.D.; Rocha, L.A.; Russell, B.; Myers, R.; Lazuardi, M.E.; Muljadi, A.; Pardede, S.; Rahardjo, P. (2012). Chlorurus microrhinos. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190728A17783512. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190728A17783512.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chlorurus microrhinos trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ Lydia L. Smith và cộng sự (2008). “Phylogenetic Relationships and the Evolution of Regulatory Gene Sequences in the Parrotfishes”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 49 (1): 136–152. PMC 3418665.
  5. ^ a b c d John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. ISBN 978-0824818951.
  6. ^ a b c D. Woodland (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3477. ISBN 978-9251045893.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những điều thú vị về người anh em Lào
Những điều thú vị về người anh em Lào
Họ không hề vội vã trên đường, ít thấy người Lào cạnh tranh nhau trong kinh doanh, họ cũng không hề đặt nặng mục tiêu phải làm giàu
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky is a hacked version of Pokemon Emerald so you can use Pokemon Emerald Gameshark Codes or Action Replay Codes or CodeBreaker Codes for Pokemon Flora Sky
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Cụm từ Pressing đã trở nên quá phổ biến trong thế giới bóng đá, đến mức nó còn lan sang các lĩnh vực khác và trở thành một cụm từ lóng được giới trẻ sử dụng để nói về việc gây áp lực