Choerodon graphicus

Choerodon graphicus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Choerodon
Loài (species)C. graphicus
Danh pháp hai phần
Choerodon graphicus
(De Vis, 1885)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Choerops graphicus De Vis, 1885
  • Choerodon transversalis Whitley, 1956

Choerodon graphicus là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1885.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh graphicus bắt nguồn từ graphikós (γραφικός) trong tiếng Hy Lạp cổ đại, mang nghĩa là "bằng chữ viết", hàm ý đề cập đến các vệt đen trên đầu và hai bên thân của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. graphicus được ghi nhận từ bán đảo Cape York, bang Queensland trải dài về phía nam đến Coffs Harbour, bang New South Wales, bao gồm đảo Lord Howe cùng rạn san hô Elizabethrạn san hô Middleton trên biển Tasman,[3] xa hơn ở phía đông đến Nouvelle-Calédonie.[1]

C. graphicus sống gần các rạn san hô viền bờ và trong đầm phá, thường phổ biến ở những khu vực có nền cátđá vụn, độ sâu khoảng 3–46 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. graphicus là 80 cm.[3] Cơ thể đặc trưng bởi các vệt sọc màu nâu sẫm trên cơ thể và xung quanh mắt ở cá trưởng thành lẫn cá con (thường mờ hơn ở những cá thể đực trưởng thành). Từ mắt có một vệt sọc rất sẫm kéo dài xuống gốc vây ngực, rất rõ ở cá đực trưởng thành. Một đốm đen lớn nổi bật ở ngay trên đường bên.[2]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 7; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. graphicus là những loài động vật có vỏ cứng, bao gồm giáp xác, nhuyễn thểcầu gai.[4] Tại Nouvelle-Calédonie, C. graphicus được ghi nhận là có hành vi dùng đá làm đe để đập vỡ lớp vỏ cứng của con mồi.[5] Ngoài C. graphicus ra thì trong chi này có hai loài Choerodon anchoragoChoerodon schoenleinii là có hành vi tương tự.

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này đuộc khai thác trong ngành thương mại thủy sảncâu cá giải trí.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c To, A. & Liu, M. (2010). Choerodon graphicus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187488A8548818. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187488A8548818.en. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Gomon, sđd, tr.38–39
  3. ^ a b c d Bray, D. J. (2018). “Graphic Tuskfish, Choerodon graphicus (De Vis 1885)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Choerodon graphicus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  5. ^ Pryor, Kimberley J.; Milton, Ashley M. (2019). “Tool use by the graphic tuskfish Choerodon graphicus (PDF). Journal of Fish Biology. 95 (2): 663–667. doi:10.1111/jfb.13983. ISSN 1095-8649.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Câu chuyện lấy bối cảnh ở một thế giới giả tưởng nơi tồn tại những con quái vật được gọi là ác quỷ, và thế giới này đang phải chịu sự tàn phá của chúng.
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý