Chromis limbata

Chromis limbata
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. limbata
Danh pháp hai phần
Chromis limbata
(Valenciennes, 1833)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Heliases limbatus Valenciennes, 1833
  • Heliazes marginatus Valenciennes, 1843

Chromis limbata là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh limbata trong tiếng Latinh có nghĩa là "có đường viền", hàm ý đề cập đến dải viền đen trên vây đuôi, vây lưng và vây hậu môn của loài này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. limbata được phân bố dọc theo bờ biển Tây Phi, từ phía nam Tây Sahara đến Pointe-Noire (Cộng hòa Congo), bao gồm các hải đảo ngoài khơi là Açores, Madeiraquần đảo Canaria.[3] C. limbata cũng được ghi nhận tại bang Santa Catarina (Brasil) ở bờ tây Đại Tây Dương, được cho là theo nước dằn tàu mà đến được khu vực này.[1] C. limbata có thể bị xác định nhầm là Chromis chromisTây SaharaMauritanie.[4]

C. limbata được quan sát và thu thập ở độ sâu khoảng từ 5 đến 45 m.[1]

C. limbata có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 14 cm. Cơ thể có màu vàng nâu, sẫm màu hơn ở lưng. Vảy cá được viền đen. Vây hậu môn và vây lưng có dải đen dọc theo viền ngoài, hai thùy đuôi cũng có dải đen tương tự (sẫm hơn C. chromis). Phần vây đuôi giữa có các tia màu trắng hoặc cam. Gốc vây ngực có một đốm đen lớn.[4]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 10–12; Số tia vây ở vây ngực: 18–20; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 17–20; Số lược mang: 20–22.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. limbatađộng vật phù du. Cá đực xây tổ và có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3] Cá đực đang canh tổ trứng sẽ chuyển sang màu xanh da trời hoặc tím hoa cà, trừ bụng là màu trắng, và dải đen trên các vây sẽ biến mất.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Rocha, L. A. & Myers, R. (2015). Chromis limbata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T188486A1882062. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T188486A1882062.en. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis limbata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b c d K. E. Carpenter; N. D. Angelis biên tập (2018). The living marine resources of the Eastern Central Atlantic. Volume 4: Bony fishes part 2. FAO. tr. 2722. ISBN 978-9251092675.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện
Mối liên hệ giữa Attack on Titan và Thần Thoại Bắc Âu
Mối liên hệ giữa Attack on Titan và Thần Thoại Bắc Âu
Hôm nay mình sẽ bàn về những mối liên hệ mật thiết giữa AoT và Thần Thoại Bắc Âu nhé, vì hình tượng các Titan cũng như thế giới của nó là cảm hứng lấy từ Thần Thoại Bắc Âu
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale