Từ định danh chromis có lẽ bắt nguồn từ chroemo ("ngựa hí") có từ thời của Aristoteles, một từ dùng để chỉ cá lù đù vì chúng có khả năng tạo ra âm thanh rất lớn. Từ này sau đó còn dùng để chỉ các loài cá thia, cá đạm bì và cá bàng chài (tất cả những loài thuộc bộ Cá vược đều được cho là quan hệ họ hàng với nhau vào thời điểm đó).[1]
Trước đây, chi Chromis bao gồm hơn 100 loài, nhưng theo kết quả phân tích phát sinh loài vào năm 2021 thì đã có nhiều loài chuyển sang hai chi Pycnochromis và Azurina.[2]
^ abTang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN2766-1512.
^Motomura, Hiroyuki; Nishiyama, Hajime; Chiba, Satoru (2017). “Review of the Chromis xanthura species group (Perciformes: Pomacentridae), with description of a new species”. Ichthyological Research. 65: 177–191. doi:10.1007/s10228-017-0601-8.
^William F. Smith-Vaniz & Bruce B. Collette (2013). “Fishes of Bermuda”(PDF). aqua, International Journal of Ichthyology. 19 (4): 165–186.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^H. Iwatsubo & H. Motomura (2018). “Chromis katoi, a new species of damselfish from the Izu Islands, Japan, with a key to species in the Chromis notata species complex (Perciforms: Pomacentridae)”. aqua, International Journal of Ichthyology. 24: 27–34.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Shepherd, Bart; Pinheiro, Hudson; Phelps, Tyler; Easton, Erin; Perez-Matus, Alejandro; Rocha, Luiz (2020). “A New Species of Chromis (Teleostei: Pomacentridae) from Mesophotic Coral Ecosystems of Rapa Nui (Easter Island) and Salas y Gómez, Chile”. Copeia. 108 (2): 326–332. doi:10.1643/CI-19-294.
^G. R. Allen (2018). “Chromis torquata, a new species of damselfish (Pomacentridae) from Mauritius and Réunion”. aqua, International Journal of Ichthyology. 24 (1): 15–22.
^G. R. Allen & M. V. Erdmann (2005). “Chromis xouthos, a new species of damselfish (Pomacentridae) from the East Andaman Sea and Central Indian Ocean”. aqua, International Journal of Ichthyology. 10 (3): 89–94.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
“Doctor John” là bộ phim xoay quanh nỗi đau, mất mát và cái chết. Một bác sĩ mắc chứng CIPA và không thể cảm nhận được đau đớn nhưng lại là người làm công việc giảm đau cho người khác
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật