Chromis limbaughi

Chromis limbaughi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. limbaughi
Danh pháp hai phần
Chromis limbaughi
Greenfield & Woods, 1980

Chromis limbaughi là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1980.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh limbaughi được đặt theo tên của Conrad Limbaugh, nhà động vật học kiêm thợ lặn và nhiếp ảnh gia dưới nước, người đã thu thập hai mẫu vật nhỏ và là người đầu tiên chụp ảnh loài cá này dưới nước vào năm 1954.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. limbaughi được phân bố trong vịnh California, trải dài đến phía nam bán đảo Baja California và bao quần đảo Revillagigedo ngoài khơi.[1] Loài này có thể được xem là đặc hữu của México do chỉ được tìm thấy trong vùng biển thuộc lãnh thổ nước này.

C. limbaughi được thu thập ở độ sâu khoảng 5–75 m.[1]

C. limbaughi có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 12 cm. Cơ thể màu xanh lam xám với phần đầu lốm đốm các vệt sọc màu xanh óng, tạo cho đầu có kiểu màu xanh thẫm. Vây lưng, vây hậu môn và đuôi có màu vàng; màu vàng có thể lan rộng đến một phần lưng và thân sau. Cá con có thêm nhiều đốm màu xanh tím trên lớp vảy.[3]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 18–19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 15–18; Số lược mang: 27–31.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. limbaughiđộng vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c "Chromis limbaughi". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. Quyển 2010. 2010. tr. e.T183452A8116005. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T183452A8116005.en. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022. {{Chú thích tạp chí}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). "Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae". The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2010). "Species: Chromis limbaughi, Blue and yellow chromis, Limbaugh's damselfish". Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis limbaughi trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Những loại kỹ làm nên sức mạnh của một nhân vật trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Là một trong những Ngân hàng tiên phong mang công nghệ thay đổi cuộc sống
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In là một nhân vật phụ trong bộ truyện Solo Leveling (Cấp độ cô đơn), một tác phẩm nổi tiếng trong thể loại truyện tranh webtoon của Hàn Quốc