Chromis randalli

Chromis randalli
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. randalli
Danh pháp hai phần
Chromis randalli
Greenfield & Hensley, 1970

Chromis randalli là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1970.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh randalli được đặt theo tên của nhà ngư học John E. Randall (19242020), từng làm việc tại Bảo tàng Bishop (Honolulu), người đã thu thập hầu hết các mẫu vật dùng để mô tả loài cá này và có rất nhiều kiến ​​thức về các loài cá ở đảo Phục Sinh.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. randalli là loài đặc hữu của đảo Phục Sinh (Chile), được thu thập ở độ sâu khoảng 5–30 m.[2]

C. randalli có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm.[2] Cơ thể có màu xanh xám. Vây hậu môn và hai thùy đuôi sẫm đen. C. randalliChromis pamae là hai loài duy nhất trong chi Chromis có đến 15 gai ở vây lưng.[3]

Số gai ở vây lưng: 15; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 10–11; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. randalliđộng vật phù du, thường hợp thành đàn nhỏ đến lớn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis randalli trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  3. ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Trước tiên tôi sẽ thu thập các món ăn ngon nổi tiếng ở Đài Loan và địa điểm sẽ ăn chúng
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.