Cirrhilabrus katherinae

Cirrhilabrus katherinae
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. katherinae
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus katherinae
Randall, 1992

Cirrhilabrus katherinae là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1992.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh katherinae được đặt theo tên của Katherine A. Meyer, người vợ quá cố của John W. Shepherd, theo ý muốn của ông. Shepherd làm việc tại Phòng thí nghiệm Hải dương Guam và đã thu thập các mẫu vật của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. katherinae có ba kiểu hình chính và được phân bố ở ba khu vực. Kiểu hình thứ nhất từ quần đảo Ryukyu (Nhật Bản) trải dài đến đảo Đài Loan và tỉnh Cagayan (cực bắc Philippines). Kiểu hình thứ hai từ quần đảo Izuquần đảo Ogasawara dọc theo quần đảo Mariana đến GuamSaipan. Kiểu hình thứ ba giới hạn trong quần đảo Caroline.[3]

Loài này được tìm thấy phổ biến gần các rạn san hô viền bờ hơn là trong đầm phá, độ sâu khoảng 10–40 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. katherinae là 10 cm.[4] Cá cái có màu đỏ cam, trắng hơn ở bụng, cuống đuôi có thêm đốm đen ở cá con.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. katherinae nằm cùng một nhóm phức hợp loài với Cirrhilabrus balteatus, Cirrhilabrus beauperryi, Cirrhilabrus punctatusCirrhilabrus temminckii.[3]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. katherinae được thu thập ngành trong ngành buôn bán cá cảnh, và được bán với giá khoảng 50 USD một con tại Hoa Kỳ.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Rocha, L. (2010). "Cirrhilabrus katherinae". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187452A8539355. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187452A8539355.en. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). "Order Labriformes: Family Labridae (a-h)". The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b Lemon T. Y. K. (ngày 29 tháng 9 năm 2015). "3.2 Fairy Wrasses: The temminckii group". Reef Builders. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cirrhilabrus katherinae trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Phát triển, suy thoái, và sau đó là sự phục hồi - chuỗi vòng lặp tự nhiên mà có vẻ như không một nền kinh tế nào có thể thoát ra được
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Có một Ha Yi Chan 18 tuổi luôn rạng rỡ như ánh dương và quyết tâm “tỏa sáng thật rực rỡ một lần” bằng việc lập một ban nhạc thật ngầu
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở