Clofibrate

Clofibrate
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comThông tin tiêu dùng chi tiết Micromedex
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: B1
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngBy mouth
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • US: Discontinued
Dữ liệu dược động học
Liên kết protein huyết tươngVariable, 92–97% at therapeutic concentrations
Chuyển hóa dược phẩmHydrolyzed to clofibric acid; Gan glucuronidation
Chu kỳ bán rã sinh họcHighly variable; average 18–22 hours. Prolonged in renal failure
Bài tiếtThận, 95 to 99%
Các định danh
Tên IUPAC
  • ethyl 2-(4-chlorophenoxy)-2-methylpropanoate
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.010.253
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC12H15ClO3
Khối lượng phân tử242.698 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
Điểm sôi148 °C (298 °F)
SMILES
  • Clc1ccc(OC(C(=O)OCC)(C)C)cc1
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C12H15ClO3/c1-4-15-11(14)12(2,3)16-10-7-5-9(13)6-8-10/h5-8H,4H2,1-3H3 ☑Y
  • Key:KNHUKKLJHYUCFP-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Clofibrate (tên thương mại Atromid-S) là một chất làm giảm lipid được sử dụng để kiểm soát mức cholesterol cao và triacylglyceride trong máu. Nó thuộc về lớp fibrate. Nó làm tăng hoạt động lipoprotein lipase để thúc đẩy chuyển đổi VLDL thành LDL, và do đó làm giảm mức độ VLDL. Nó có thể tăng mức độ HDL là tốt.

Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1958 bởi Imperial Chemical Industries và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1963.[1] Clofibrate đã bị ngừng sử dụng vào năm 2002 do tác dụng phụ.

Biến chứng và tranh cãi

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó có thể gây ra SIADH, hội chứng bài tiết hormone chống bài niệu ADH (vasopressin) không thích hợp. Clofibrate cũng có thể dẫn đến sự hình thành sỏi cholesterol trong túi mật.

Thử nghiệm hợp tác của Tổ chức Y tế Thế giới về phòng ngừa bệnh tim thiếu máu cục bộ sử dụng clofibrate để giảm cholesterol huyết thanh quan sát tỷ lệ tử vong vượt mức ở nhóm được điều trị bằng clofibrate mặc dù đã giảm cholesterol thành công (47% tử vong khi điều trị bằng clofibrate và 5% sau khi điều trị bằng clofibrate) nhóm cholesterol cao không được điều trị. Những cái chết này là do nhiều nguyên nhân khác nhau ngoài bệnh tim và vẫn "không giải thích được".[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 474. ISBN 9783527607495.
  2. ^ “WHO cooperative trial on primary prevention of ischaemic heart disease with clofibrate to lower serum cholesterol: final mortality follow-up. Report of the Committee of Principal Investigators”. Lancet. 2 (8403): 600–4. tháng 9 năm 1984. doi:10.1016/s0140-6736(84)90595-6. PMID 6147641.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho mấy ní cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer nè
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?