Copernicus (hố Mặt Trăng)

Copernicus
Tọa độ9°37′B 20°05′T / 9,62°B 20,08°T / 9.62; -20.08
Đường kính93 km
Độ sâu3,8 km
Kinh độ hoàn hảo20° lúc mặt trời mọc
Được đặt tên theoMikołaj Kopernik

Copernicus là một hố Mặt Trăng (hố va chạm) nằm ở vùng đông Oceanus Procellarum. Được đặt tên theo sau nhà thiên văn học Mikołaj Kopernik.[1] Hố được hình thành trong giai đoạn kỷ Copernicus.

Vị trí của Copernicus

Hố vệ tinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước, những tính chất này được xác định trên bản đồ bằng cách đặt từng chữ cái là tâm của các hố vệ tinh gần Copernicus nhất.

Calotype (hình mẫu) của Copernicus bởi Sir John Herschel, 1842
Copernicus và các hố vệ tinh của nó
Copernicus Tọa độ Đường kính, km
A 9°31′B 18°54′T / 9,52°B 18,9°T / 9.52; -18.90 (Copernicus A) 3
B 7°30′B 22°23′T / 7,5°B 22,39°T / 7.50; -22.39 (Copernicus B) 8
C 7°07′B 15°26′T / 7,12°B 15,44°T / 7.12; -15.44 (Copernicus C) 6
D 12°12′B 24°48′T / 12,2°B 24,8°T / 12.20; -24.80 (Copernicus D) 5
E 6°24′B 22°42′T / 6,4°B 22,7°T / 6.40; -22.70 (Copernicus E) 4
F 5°53′B 22°14′T / 5,89°B 22,24°T / 5.89; -22.24 (Copernicus F) 3
G 5°55′B 21°31′T / 5,92°B 21,51°T / 5.92; -21.51 (Copernicus G) 4
H 6°53′B 18°17′T / 6,89°B 18,29°T / 6.89; -18.29 (Copernicus H) 4
J 10°08′B 23°56′T / 10,13°B 23,94°T / 10.13; -23.94 (Copernicus J) 6
L 13°29′B 17°05′T / 13,48°B 17,08°T / 13.48; -17.08 (Copernicus L) 4
N 6°55′B 23°19′T / 6,91°B 23,31°T / 6.91; -23.31 (Copernicus N) 6
P 10°07′B 16°04′T / 10,11°B 16,06°T / 10.11; -16.06 (Copernicus P) 4
R 8°04′B 16°50′T / 8,06°B 16,84°T / 8.06; -16.84 (Copernicus R) 4

Copernicus H, một hố"dark-halo"(hố vòng đen), là mục tiêu quan sát của Lunar Orbiter 5 vào năm 1967. Hố vòng đen được cho rằng nó từng là núi lửa hơn là hình thành do bị va chạm. Hình của Orbiter cho thấy một tảng ejecta của hố giống như những hố khác, chỉ ra cội nguồn của va chạm. Vòng được hình thành từ sự phun trào (bazan của biển Mặt Trăng) ở trong lòng đất.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Copernicus (hố Mặt Trăng)". Gazetteer of Planetary Nomenclature. Chương trình Nghiên cứu Địa chất học hành tinh USGS.
  2. ^ To a Rocky Moon: A Geologist's History of Lunar Exploration. Don E. Wilhelms, University of Arizona Press (1993). ISBN 978-0816510658, pp. 167-168.
  • Pieters, C. M. (ngày 1 tháng 1 năm 1982). “Copernicus crater central peak - Lunar mountain of unique composition”. Science. 215 (4528): 59–61. Bibcode:1982Sci...215...59P. doi:10.1126/science.215.4528.59. PMID 17790469.
  • Cortright, Edgar M. (1968). “A Closer Look at Copernicus”. SP-168 Exploring Space with a Camera. NASA Langley Research Center. tr. 116.
  • Wood, Chuck (ngày 14 tháng 10 năm 2006). “Superb Copernicus!”. Lunar Photo of the Day. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  • Bugiolacchi; và đồng nghiệp (2011). “An in-depth look at the lunar crater Copernicus: Exposed mineralogy by high-resolution near-infrared spectroscopy” (PDF). Icarus. 213 (1). Bibcode:2011Icar..213...43B. doi:10.1016/j.icarus.2011.02.023.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các bài liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Relationships hay cách gọi khác là tình yêu trong postknight